Trong trường hợp sức khoẻ bị xâm phạm thì được yêu cầu bồi thường như thế nào? Cách xác định các khoản tiền nào được yêu cầu bồi thường khi sức khoẻ bị xâm phạm?
Hãy cùng Luật Trường Minh Ngọc tìm hiểu vấn đề này như sau:
Quyền yêu cầu bồi thường do sức khoẻ bị xâm phạm
Căn cứ quy định tại Điều 584 Bộ luật Dân sự năm 2015, được hướng dẫn chi tiết tại Điều 2 Nghị quyết 02/2022/NQ – HĐTP thì căn cứ để phát sinh nghĩa vụ bồi thường do gây thiệt hại về sức khoẻ của người khác:
- Có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác;
- Có thiệt hại xảy ra là thiệt hại về vật chất, thiệt hại về tinh thần;
+ Thiệt hại về vật chất là tổn thất vật chất thực tế xác định được của chủ thể bị xâm phạm, bao gồm tổn thất về tài sản mà không khắc phục được; chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại; thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút do tài sản, sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm, uy tín, quyền và lợi ích hợp pháp khác bị xâm phạm.
+ Thiệt hại về tinh thần là tổn thất tinh thần do bị xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, quyền và lợi ích nhân thân khác mà chủ thể bị xâm phạm hoặc người thân thích của họ phải chịu và cần phải được bồi thường một khoản tiền bù đắp tổn thất đó.
- Có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại xảy ra và hành vi xâm phạm. Thiệt hại xảy ra phải là kết quả tất yếu của hành vi xâm phạm và ngược lại hành vi xâm phạm là nguyên nhân gây ra thiệt hại
Như vậy, người nào bị người khác có hành vi làm xâm phạm đến sức khoẻ thì có quyền yêu cầu người đó bồi thường cho mình. Trừ trường hợp trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại.
>>> Xem thêm: Bồi thường thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm
Xác định các khoản bồi thường khi sức khoẻ bị xâm phạm
Khoản 1 Điều 590 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm như sau:
1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;
d) Thiệt hại khác do luật quy định.
Các khoản được yêu cầu bồi thường khi sức khoẻ bị xâm phạm
Mức bồi thường thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm trước hết do các bên thoả thuận. Trong trường hợp không thoả thuận được thì căn cứ Điều 7 Nghị quyết 02/2022/NQ – HĐTP, các khoản yêu cầu bồi thường khi sức khoẻ bị xâm phạm được xác định như sau:
- Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại bao gồm:
+ Chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh cho người bị thiệt hại; thuê phương tiện đưa người bị thiệt hại đến cơ sở khám chữa bệnh và trở về nơi ở;
+ Chi phí bồi dưỡng sức khỏe cho người bị thiệt hại được xác định là 01 ngày lương tối thiểu vùng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cho 01 ngày khám bệnh, chữa bệnh theo số ngày trong hồ sơ bệnh án;
+ Chi phí phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút là các chi phí cho việc phục hồi, hỗ trợ, thay thế một phần chức năng của cơ thể bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại.
- Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại được xác định như sau:
+ Trường hợp người bị thiệt hại có thu nhập ổn định từ tiền lương, tiền công thì được xác định theo mức tiền lương, tiền công của người bị thiệt hại trong khoảng thời gian tiền lương, tiền công bị mất hoặc bị giảm sút;
+ Trường hợp người bị thiệt hại có thu nhập không ổn định từ tiền lương, tiền công được xác định căn cứ vào mức tiền lương, tiền công trung bình của 03 tháng liền kề trước thời điểm thiệt hại xảy ra. Trường hợp không xác định được 03 tháng lương liền kề trước thời điểm thiệt hại xảy ra thì căn cứ vào thu nhập trung bình của lao động cùng loại tại địa phương trong khoảng thời gian thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút. Nếu không xác định được thu nhập trung bình của lao động cùng loại tại địa phương thì thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút được bồi thường là 01 ngày lương tối thiểu vùng tại nơi người bị thiệt hại cư trú cho 01 ngày bị thiệt hại.
Ngày lương tối thiểu vùng được xác định là 01 tháng lương tối thiểu vùng do Nhà nước quy định chia cho 26 ngày.
- Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 590 của Bộ luật Dân sự được xác định như sau:
+ Chi phí hợp lý cho người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị bao gồm: tiền tàu, xe đi lại, tiền thuê nhà trọ theo giá trung bình ở địa phương nơi người bị thiệt hại điều trị (nếu có);
+ Thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị được xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều này;
+ Trường hợp người bị thiệt hại mất khả năng lao động và phải có người thường xuyên chăm sóc thì chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại được xác định là 01 ngày lương tối thiểu vùng tại nơi người bị thiệt hại cư trú cho 01 ngày chăm sóc người bị thiệt hại.
-Thiệt hại về tinh thần: Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Nguyên tắc bồi thường thiệt hại do bị xâm phạm về sức khoẻ
- Thiệt hại phải xảy ra trên thực tế: được xác định bằng tiền tại thời điểm xảy ra thiệt hại
- Thiệt hại phải được bồi thường toàn bộ là tất cả các thiệt hại thực tế xảy ra đều phải bồi thường
- Thiệt hại phải được bồi thường kịp thời là thiệt hại phải được bồi thường nhanh chóng nhằm ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại
Khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm
-Thời hiệu khởi kiện: 03 năm kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
- Người bị khởi kiện:
Căn cứ quy định tại Điều 586 Bộ luật Dân sự năm 2015 về năng lực trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân, có thể xác định người bị kiện như sau:
+ Người trực tiếp gây ra thiệt hại: Trong trường hợp người trực tiếp gây ra thiệt hại từ đủ 18 tuổi trở lên hoặc từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi nhưng có tài sản riêng
+ Cha mẹ của người gây thiệt hại: Trong trường hợp người gây thiệt hại chưa đủ 15 tuổi
+ Người giám hộ: Trong trường hợp người gây thiệt hại là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi gây thiệt hại mà có người giám hộ.
- Thẩm quyền giải quyết yêu cầu bồi thường thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm: Đây là tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án.
Có thể lựa chọn Toà án nhân dân cấp huyện (trong trường hợp có đương sự là người nước ngoài, đương sự đang ở nước ngoài, tài sản tranh chấp đang ở nước ngoài thì Toà án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền) tại các nơi sau để giải quyết:
+ Toà án nơi nguyên đơn cư trú (Điểm d Khoản 1 Điều 40 Bộ luật tố tụng dân sự 2015)
+ Toà án nơi bị đơn cư trú (Điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015)
- Hồ sơ khởi kiện yêu cầu bồi thường thiêt hại do sức khoẻ bị xâm phạm:
+ Đơn khởi kiện (tải mẫu tại đây)
+ Căn cước công dân/ chứng minh nhân dân/ hộ chiếu của người khởi kiện
+ Căn cước công dân/ chứng minh nhân dân/ hộ chiếu của người bị kiện khởi kiện (nếu có)
+ Các tài liệu, chứng cứ chứng minh thiệt hại
Dịch vụ Luật sư tranh tụng của Luật Trường Minh Ngọc
Trên đây là bài viết của chúng tôi về vấn đề Bồi thường thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm. Bài viết mang tính chất tham khảo, trên thực tế có thể phát sinh thêm nhiều vấn đề liên quan, trong trường hợp cần tư vấn, giải đáp cụ thể, vui lòng liên hệ cho chúng tôi:
Liên hệ qua Hotline:
-Hotline 1: 093 694 1658 (zalo)
- Hotline 2: 0939 593 486 (zalo)
Liên hệ qua Facebook: Luật Trường Minh Ngọc
Liên hệ trực tiếp tại văn phòng: Tầng 3, 68 – 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh
Liên hệ qua email: infotruongminhngoc@gmail.com
*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: infotruongminhngoc@gmail.com