Các trường hợp không được đề nghị đặc xá theo Quyết định số 758/2024/QĐ -CTN

Tầng 3, 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

infotruongminhngoc@gmail.com

logo

Hotline 24/7 093 694 1658 0939 593 486

Các trường hợp không được đề nghị đặc xá theo Quyết định số 758/2024/QĐ -CTN
08/10/2024 11:05 AM 251 Lượt xem

    Ngày 30/7/2024, Chủ tịch Nước ban hành Quyết định số 758/2024/QĐ -CTN về đặc xá năm 2024. Theo đó, Quyết định quy định về việc thực hiện đặc xá tha tù trước thời hạn cho người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân nhân dịp 79 năm Quốc khánh nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (02/9/2024) và 70 năm ngày Giải phóng Thủ đô (10/10/2024). Vậy, các trường hợp nào không được đề nghị đặc xá theo Quyết định số 758/2024/QĐ -CTN?

    Hãy cùng Luật Trường Minh Ngọc tìm hiểu vấn đề này như sau:

    >>> Xem thêm: Điều kiện được đề nghị đặc xá theo Quyết định số 758/2024/QĐ -CTN

    Các trường hợp không được đề nghị đặc xá

    Căn cứ quy định tại Điều 4 Quyết định số 758/2024/QĐ -CTN, người đáp ứng các điều kiện được đề nghị đặc xá sẽ không được đề nghị đặc xá nếu thuộc các trường hợp sau:

    - Bị kết án phạt tù về tội phản bội Tổ quốc; tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân; tội gián điệp; tội xâm phạm an ninh lãnh thổ; tội bạo loạn; tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân; tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tội phá rối an ninh; tội chống phá cơ sở giam giữ; tội khủng bố hoặc một trong các tội quy định tại Chương các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh của Bộ luật Hình sự.

    - Bản án, phần bản án hoặc quyết định của Tòa án đối với người đó đang bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo hướng tăng nặng trách nhiệm hình sự.

    - Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội khác.

    - Trước đó đã được đặc xá.

    - Có từ 02 tiền án trở lên.

    - Thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại trên sáu năm đối với người được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 3; trên tám năm đối với người được quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 3 Quyết định này.

    - Bị kết án phạt tù về tội phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.

    Các trường hợp không được đề nghị đặc xá (Ảnh minh hoạ)

    - Phạm tội giết 02 người trở lên hoặc giết người có tổ chức hoặc có tính chất côn đồ hoặc thực hiện tội phạm một cách man rợ; cố ý gây thương tích có tổ chức hoặc có tính chất côn đồ hoặc phạm tội nhiều lần đối với một người hoặc một lần đối với nhiều người hoặc dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm; hiếp dâm có tính chất loạn luân; hiếp dâm trẻ em (theo Bộ luật Hình sự năm 1999) hoặc hiếp dâm người dưới 16 tuổi; mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em (theoBộ luật Hình sự năm 1999) hoặc mua bán người dưới 16 tuổi hoặc đánh tráo người dưới 01 tuổi hoặc chiếm đoạt người dưới 16 tuổi; cướp tài sản có sử dụng vũ khí; cướp tài sản, cướp giật tài sản, trộm cắp tài sản gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng (theo Bộ luật Hình sự năm 1999) hoặc cướp tài sản, cướp giật tài sản, trộm cắp tài sản có tổ chức hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; chống người thi hành công vụ gây hậu quả nghiêm trọng (theo Bộ luật Hình sự năm 1999) hoặc có tổ chức hoặc phạm tội từ 02 lần trở lên hoặc xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội; cướp tài sản nhiều lần, cướp giật tài sản nhiều lần, trộm cắp tài sản nhiều lần (từ hai lần trở lên).

    - Phạm tội về ma túy hoặc tội cướp tài sản hoặc tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản mà thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại trên 01 năm đối với người bị kết án phạt tù dưới 07 năm hoặc thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại trên 02 năm đối với người bị kết án phạt tù từ 07 năm đến 15 năm hoặc thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại trên 03 năm đối với người bị kết án phạt tù trên 15 năm, tù chung thân.

    - Phạm một trong các tội quy định tại Chương các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người của Bộ luật Hình sự do cố ý mà thời hạn tù còn lại trên 02 năm đối với người bị kết án phạt tù từ 10 năm đến 15 năm hoặc thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại trên 03 năm đối với người bị kết án phạt tù trên 15 năm, tù chung thân.

    - Người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy trong vụ án phạm tội có tổ chức; người dùng thủ đoạn xảo quyệt, ngoan cố chống đối trong vụ án phạm tội có tổ chức; người phạm tội có tính chất chuyên nghiệp.

    - Có căn cứ khẳng định đã sử dụng trái phép các chất ma tuý.

    - Bị kết án phạt tù do phạm từ ba tội trở lên hoặc phạm từ hai tội do cố ý trở lên, kể cả trường hợp tổng hợp hình phạt.

    - Có một tiền án mà lại bị kết án phạt tù về tội do cố ý.

    - Đã từng bị kết án phạt tù, kể cả trường hợp đã được xóa án tích hoặc đã từng bị đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, kể cả cơ sở giáo dục trước đây hoặc đã từng bị đưa vào trường giáo dưỡng mà bị kết án phạt tù về một trong các tội sau đây: Về ma tuý; giết người; cướp tài sản; cướp giật tài sản; cưỡng đoạt tài sản; lừa đảo chiếm đoạt tài sản; trộm cắp tài sản; bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; chống người thi hành công vụ; mua bán phụ nữ (theo Bộ luật Hình sự năm 1985) hoặc mua bán người; gây rối trật tự công cộng; tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có; cho vay lãi nặng (theo Bộ luật Hình sự năm 1999) hoặc cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự; tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép.

    >>> Xem thêm: Ân xá, đặc xá, đại xá là gì?

    Dịch vụ Luật sư tư vấnLuật sư bào chữa vụ án hình sự của Luật Trường Minh Ngọc

    Trên đây là bài viết của chúng tôi về vấn đề Các trường hợp không được đề nghị đặc xá theo Quyết định số 758/2024/QĐ -CTNBài viết mang tính chất tham khảo, trên thực tế có thể phát sinh thêm nhiều vấn đề liên quan, trong trường hợp cần tư vấn, giải đáp cụ thể, vui lòng liên hệ cho chúng tôi: 

    Liên hệ qua Hotline:

    -Hotline 1: 093 694 1658 (zalo)

    - Hotline 2: 0939 593 486  (zalo)

    Liên hệ qua Facebook: Luật Trường Minh Ngọc

    Liên hệ trực tiếp tại văn phòng: Tầng 3, 68 – 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

    Liên hệ qua email: infotruongminhngoc@gmail.com

    *Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: infotruongminhngoc@gmail.com

     

     

    Zalo
    Hotline