Cầm cố tài sản và các vấn đề pháp lý liên quan đến cầm cố tài sản

Tầng 3, 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

infotruongminhngoc@gmail.com

logo

Hotline 24/7 093 694 1658 0939 593 486

Cầm cố tài sản và các vấn đề pháp lý liên quan đến cầm cố tài sản
13/11/2024 03:03 PM 335 Lượt xem

    Cầm cố tài sản là gì? Hợp đồng cầm cố tài sản là gì? Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng cầm cố tài sản? Hiệu lực đối kháng với người thứ ba của cầm cố tài sản?

    Hãy cùng Luật Trường Minh Ngọc tìm hiểu các vấn đề này như sau: 

    Cầm cố tài sản là gì?

    Cầm cố tài sản là gì (Ảnh minh họa)
    Cầm cố tài sản là gì (Ảnh minh họa)

    Theo quy định tại Điều 309 Bộ luật Dân sự 2015: “Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.”  

    Hợp đồng cầm cố tài sản là gì?

    Hợp đồng cầm cố tài sản (Ảnh minh họa)
    Hợp đồng cầm cố tài sản (Ảnh minh họa)

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 310 Bộ luật Dân sự 2015: “Hợp đồng cầm cố tài sản có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.” Hợp đồng bảo đảm có thể được thể hiện bằng hợp đồng riêng hoặc là điều khoản về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong hình thức giao dịch dân sự khác phù hợp với quy định của pháp luật" (khoản 5 Điều 3 Nghị định 21/2021/NĐ-CP)

    Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng cầm cố tài sản?

    Quyền và nghĩa vụ của bên cầm cố:

    - Theo Điều 312 Bộ luật Dân sự 2015, bên cầm cố có các quyền:  

    + Yêu cầu bên nhận cầm cố chấm dứt việc sử dụng tài sản cầm cố trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 314 Bộ luật này nếu do sử dụng mà tài sản cầm cố có nguy cơ bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị.

    + Yêu cầu bên nhận cầm cố trả lại tài sản cầm cố và giấy tờ liên quan, nếu có khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt.

    + Yêu cầu bên nhận cầm cố bồi thường thiệt hại xảy ra đối với tài sản cầm cố.

    + Được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản cầm cố nếu được bên nhận cầm cố đồng ý hoặc theo quy định của luật. Trường hợp bên nhận cầm cố đồng ý hoặc luật khác liên quan có quy định về việc bên cầm cố được bán, được thay thế, được trao đổi hoặc được tặng cho tài sản cầm cố thì biện pháp cầm cố chấm dứt kể từ thời điểm bên mua tài sản, bên nhận thay thế tài sản, bên nhận tặng cho tài sản xác lập quyền sở hữu đối với tài sản cầm cố theo quy định tại Điều 161 của Bộ luật Dân sự. (Điều 32 Nghị định 21/2021/NĐ-CP)

    - Theo Điều 311 Bộ luật Dân sự 2015, bên cầm cố có các nghĩa vụ:

    + Giao tài sản cầm cố cho bên nhận cầm cố theo đúng thỏa thuận. Thỏa thuận về giao tài sản cầm cố có thể là việc bên cầm cố giao tài sản cầm cố cho bên nhận cầm cố giữ hoặc giao cho người thứ ba giữ. Bên nhận cầm cố có thể giữ tài sản cầm cố tại nơi có tài sản hoặc tại địa điểm do mình lựa chọn. (theo khoản 1 Điều 31 Nghị định 21/2021/NĐ-CP)

    + Báo cho bên nhận cầm cố về quyền của người thứ ba đối với tài sản cầm cố, nếu có; trường hợp không thông báo thì bên nhận cầm cố có quyền hủy hợp đồng cầm cố tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng và chấp nhận quyền của người thứ ba đối với tài sản cầm cố.

    + Thanh toán cho bên nhận cầm cố chi phí hợp lý để bảo quản tài sản cầm cố, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

     

    Quyền và nghĩa vụ của các bên (Ảnh minh họa)
    Quyền và nghĩa vụ của các bên (Ảnh minh họa)

    Quyền và nghĩa vụ của bên nhận cầm cố:

    - Theo Điều 314 Bộ luật Dân sự 2015, quyền của bên nhận cầm cố gồm:

    + Yêu cầu người đang chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật tài sản cầm cố trả lại tài sản đó.

    + Xử lý tài sản cầm cố theo phương thức đã thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.

    + Được cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng tài sản cầm cố và hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, nếu có thỏa thuận.

    + Được thanh toán chi phí hợp lý bảo quản tài sản cầm cố khi trả lại tài sản cho bên cầm cố.

    - Theo Điều 313 Bộ luật Dân sự 2015, nghĩa vụ của bên nhận cầm cố là:

    + Bảo quản, giữ gìn tài sản cầm cố; nếu làm mất, thất lạc hoặc hư hỏng tài sản cầm cố thì phải bồi thường thiệt hại cho bên cầm cố.

    + Không được bán, trao đổi, tặng cho, sử dụng tài sản cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác.

    + Không được cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    + Trả lại tài sản cầm cố và giấy tờ liên quan, nếu có khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.

    Chấm dứt cầm cố tài sản?

    Chấm dứt cầm cố tài sản (Ảnh minh họa)
    Chấm dứt cầm cố tài sản (Ảnh minh họa)

    Cầm cố tài sản chấm dứt trong trường hợp sau đây:

    + Nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt.

    + Việc cầm cố tài sản được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.

    + Tài sản cầm cố đã được xử lý.

    + Theo thỏa thuận của các bên. (Điều 315 Bộ luật Dân sự 2015)

    Hiệu lực đối kháng với người thứ ba?

    Hiệu lực đối kháng với người thứ ba (Ảnh minh họa)
    Hiệu lực đối kháng với người thứ ba (Ảnh minh họa)

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 297 Bộ luật Dân sự 2015: “Biện pháp bảo đảm phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba từ khi đăng ký biện pháp bảo đảm hoặc bên nhận bảo đảm nắm giữ hoặc chiếm giữ tài sản bảo đảm”. Như vậy, biện pháp cầm cố tài sản phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba trong hai trường hợp:

    - Đăng ký biện pháp bảo đảm: thời điểm thời điểm đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật liên quan là thời điểm biện pháp bảo đảm phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba. (khoản 2 Điều 23 Nghị định 21/2021/NĐ-CP)

    - Bên nhận bảo đảm đang nắm giữ hoặc chiếm giữ tài sản bảo đảm: thời điểm phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba của biện pháp cầm cố tài sản phát sinh từ thời điểm bên nhận bảo đảm nắm giữ tài sản bảo đảm.

    - Trong trường hợp tài sản được giao cho người khác quản lý thì hiệu lực đối kháng của biện pháp bảo đảm với người thứ ba phát sinh từ thời điểm:

    + Bên nhận cầm cố, bên nhận đặt cọc hoặc bên nhận ký cược nắm giữ tài sản bảo đảm;

    + Người quản lý tài sản nhận trực tiếp tài sản bảo đảm từ bên cầm cố, bên đặt cọc hoặc bên ký cược;

    + Hợp đồng bảo đảm có hiệu lực trong trường hợp người khác đang quản lý trực tiếp tài sản mà tài sản này được dùng để cầm cố, để đặt cọc hoặc để ký cược. (theo khoản 4 Điều 23 Nghị định 21/2021/NĐ-CP). 

    Dịch vụ Luật sư tranh tụng của Luật Trường Minh Ngọc

    >>> Xem thêm: Đặt cọc và những điều cần biết

    Trên đây là những giải đáp của chúng tôi về vấn đề Cầm cố tài sản và các vấn đề pháp lý liên quan đến cầm cố tài sản. Bài viết chỉ mang tính tham khảo, không phải là ý kiến tư vấn để giải quyết một vấn đề cụ thể. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, vui lòng liên hệ cho chúng tôi:

    Liên hệ qua Hotline:

    • Hotline 1: 093 694 1658 (zalo)
    • Hotline 2: 0939 593 486 (zalo)

    Liên hệ qua Facebook: Luật Trường Minh Ngọc

    Liên hệ trực tiếp tại văn phòng: Tầng 3, 68 – 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

    Liên hệ qua email: infotruongminhngoc@gmail.com 

    *Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: infotruongminhngoc@gmail.com

    Zalo
    Hotline