Khi nào được áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ? Ai có thẩm quyền quyết định áp dụng cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ? Trong trường hợp áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng thì ai phải chịu trách nhiệm?
Hãy cùng Luật Trường Minh Ngọc tìm hiểu về vấn đề này như sau:
Khi nào được cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ trong tố tụng dân sự?
Căn cứ Khoản 1 Điều 111 Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015, đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án có quyền yêu cầu Toà án áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời tại Điều 114 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, cụ thể theo Khoản 13 Điều 114 Bộ luật này để yêu cầu áp dụng biện pháp “Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ”.
Điều 128 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định: "Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ được áp dụng nếu có căn cứ cho thấy việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ của họ đối với Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác và việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác hoặc để bảo đảm việc thi hành án."
Và Điều 9 Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng quy định về biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm xuất cảnh được áp dụng khi có đủ hai căn cứ:
- Thứ nhất, người bị áp dụng biện pháp cấm xuất cảnh là đương sự đang bị đương sự khác yêu cầu Tòa án buộc họ phải thực hiện nghĩa vụ;
- Thứ hai, Việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác hoặc để bảo đảm việc thi hành án.
Ví dụ: Tòa án đang thụ lý giải quyết vụ án, ông A khởi kiện yêu cầu ông B bồi thường 10 tỷ đồng, ông B không có người đại diện, không có tài sản ở Việt Nam. Ông B làm thủ tục xuất cảnh nên ông A yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm xuất cảnh đối với ông B.
- Đối với người nước ngoài thì Tòa án không áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ mà áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, giải tỏa tạm hoãn xuất cảnh theo quy định tại Điều 28, Điều 29 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 28 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 sửa đổi, bổ sung năm 2023 quy định các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh và thời hạn tạm hoãn xuất cảnh như sau:
1. Người nước ngoài có thể bị tạm hoãn xuất cảnh nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đang là bị can, bị cáo, người có nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự hoặc đang là bị đơn, người bị kiện, người có nghĩa vụ liên quan trong vụ việc dân sự, kinh doanh thương mại, lao động, hành chính, hôn nhân và gia đình;
b) Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án, quyết định của Tòa án, quyết định của Hội đồng xử lý cạnh tranh;
c) Chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế;
d) Đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
đ) Vì lý do quốc phòng, an ninh.
2. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người đang chấp hành hình phạt tù bị dẫn giải ra nước ngoài để cung cấp chứng cứ theo quy định tại Điều 25 của Luật Tương trợ tư pháp.
3. Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không quá 03 năm và có thể gia hạn.
Ai có thẩm quyền quyết định áp dụng cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ?
Căn cứ theo Điều 112 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ được xác định như sau:
- Trước khi mở phiên tòa, Thẩm phán xem xét, quyết định việc áp dụng biện pháp cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ.
- Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử xem xét, quyết định việc áp dụng biện pháp cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ.
Trong trường hợp áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng thì ai phải chịu trách nhiệm?
Trách nhiệm do áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng được quy định tại Điều 113 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015:
- Người yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về yêu cầu của mình; trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc cho người thứ ba thì phải bồi thường.
- Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc cho người thứ ba thì Tòa án phải bồi thường nếu thuộc 01 trong 04 trường hợp sau đây:
- Tòa án tự mình áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
- Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khác với biện pháp khẩn cấp tạm thời mà cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu;
- Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời vượt quá yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
- Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật hoặc không áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời mà không có lý do chính đáng.
- Việc bồi thường thiệt hại khi Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc cho người thứ ba được thực hiện theo quy định của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017.
>>> Xem thêm: Khi nào được quyền yêu cầu áp dụng biện pháp phong toả tài khoản tại ngân hàng?
Trên đây là những chia sẻ của Luật Trường Minh Ngọc về vấn đề “Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ trong tố tụng dân sự được áp dụng khi nào?”. Bài viết chỉ mang tính tham khảo, không phải là ý kiến tư vấn để giải quyết một vụ việc cụ thể. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào cần được giải đáp, vui lòng liên hệ cho chúng tôi:
Liên hệ qua Hotline:
- Hotline 1: 093 694 1658 (zalo)
- Hotline 2: 0939 593 486 (zalo)
Liên hệ qua Facebook: Luật Trường Minh Ngọc
Liên hệ trực tiếp tại văn phòng: Tầng 3, 68 – 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh
Liên hệ qua email: infotruongminhngoc@gmail.com
*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: infotruongminhngoc@gmail.com