Cháy chung cư mini thì chủ chung cư có bồi thường không?

Tầng 3, 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

infotruongminhngoc@gmail.com

logo

Hotline 24/7 093 694 1658 0939 593 486

Cháy chung cư mini thì chủ chung cư có bồi thường không?
20/03/2025 02:45 PM 117 Lượt xem

    Cháy chung cư mini thì chủ chung cư có bồi thường không? Cháy chung cư có thuộc trường hợp di dời khẩn cấp chủ sở hữu nhà chung cư không? Hệ thống hạ tầng kỹ thuật phòng cháy, chữa cháy của nhà chung cư bị hư hỏng nặng, có phải phá dỡ không?

    Hãy cùng Luật Trường Minh Ngọc tìm hiểu về vấn đề này như sau:

    Cháy chung cư mini thì chủ chung cư có bồi thường không?

    Cháy chung cư mini thì chủ chung cư có bồi thường không? (Ảnh minh hoạ)
    Cháy chung cư mini thì chủ chung cư có bồi thường không? (Ảnh minh hoạ)
    • Trường hợp 1: Cháy chung cư do có người phóng hỏa

    - Căn cứ quy định tại Điều 584 Bộ luật Dân sự năm 2015 về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau:

    Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại

    1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

    2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

    3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.

    - Trong trường hợp vụ cháy chung cư mini được xác định do hành vi phóng hỏa gây ra, căn cứ theo Điều 584 Bộ luật Dân sự năm 2015, trách nhiệm bồi thường thiệt hại thuộc về người thực hiện hành vi phóng hỏa, vì đây là hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác. Chủ chung cư không phải chịu trách nhiệm bồi thường nếu không có lỗi trực tiếp hoặc không vi phạm các nghĩa vụ pháp lý liên quan đến an toàn phòng cháy chữa cháy theo quy định. Tuy nhiên, nếu cơ quan chức năng xác định chủ chung cư có vi phạm pháp luật về quản lý, vận hành (ví dụ: không đảm bảo tiêu chuẩn PCCC), thì chủ chung cư có thể chịu trách nhiệm liên đới hoặc trách nhiệm dân sự bổ sung tùy theo mức độ lỗi và quy định pháp luật áp dụng.

    Đồng thời, theo quy định tại Điều 585 Bộ luật Dân sự năm 2015 về nguyên tắc bồi thường thiệt hại như sau:

    - Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

    - Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.

    - Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.

    - Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

    - Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.

    • Trường hợp 2: Cháy chung cư không phải có người phóng hỏa

    - Tại Khoản 9 Điều 40 Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD như sau:

    Điều 40. Quyền và trách nhiệm của chủ đầu tư

    ...

    8. Phối hợp với Ban quản trị để giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong việc quản lý, sử dụng nhà chung cư.

    9. Mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy định của pháp luật phòng cháy, chữa cháy và pháp luật về kinh doanh bảo hiểm trong thời gian chưa chuyển quyền sở hữu cho chủ sở hữu nhà chung cư.

    10. Bồi thường thiệt hại cho bên bị thiệt hại theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật; chấp hành quyết định giải quyết, xử lý, xử phạt vi phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    11. Các quyền và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

    - Trong trường hợp vụ cháy chung cư mini không phải do hành vi phóng hỏa gây ra mà xuất phát từ các nguyên nhân khác (như chập điện, vi phạm quy định phòng cháy chữa cháy - PCCC), căn cứ theo Khoản 9 Điều 40 Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD, chủ đầu tư (hoặc chủ sở hữu chung cư nếu đã chuyển giao quyền sở hữu) có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bên bị thiệt hại theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.

    - Cụ thể, nếu vụ cháy xảy ra do lỗi của chủ chung cư, như không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc (theo Khoản 9 Điều 40 Thông tư 05/2024/TT-BXD), không đảm bảo các tiêu chuẩn an toàn PCCC, hoặc không phối hợp giải quyết các vấn đề quản lý dẫn đến hậu quả, thì chủ chung cư phải chịu trách nhiệm bồi thường. Mức độ bồi thường sẽ phụ thuộc vào kết quả điều tra nguyên nhân cháy, mức độ thiệt hại và phán quyết của cơ quan có thẩm quyền.

    Cháy chung cư có thuộc trường hợp di dời khẩn cấp chủ sở hữu nhà chung cư không?

    Cháy chung cư có thuộc trường hợp di dời khẩn cấp chủ sở hữu nhà chung cư không? (Ảnh minh hoạ)
    Cháy chung cư có thuộc trường hợp di dời khẩn cấp chủ sở hữu nhà chung cư không? (Ảnh minh hoạ)

    - Tại Khoản 1 Điều 23 Nghị định 98/2024/NĐ-CP có quy định về các trường hợp di dời chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư như sau:

    Điều 23. Các trường hợp di dời chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư

    1. Các trường hợp di dời khẩn cấp nhà chung cư bao gồm:

    a) Nhà chung cư bị hư hỏng do cháy, nổ không còn đủ điều kiện bảo đảm an toàn để tiếp tục sử dụng;

    b) Nhà chung cư bị hư hỏng do thiên tai, địch họa không còn đủ điều kiện bảo đảm an toàn để tiếp tục sử dụng.

    ...

    - Theo đó, khi cháy chung cư mini mà không còn đủ điều kiện bảo đảm an toàn để tiếp tục sử dụng thì sẽ được di dời khẩn cấp chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư.

    Hệ thống hạ tầng kỹ thuật phòng cháy, chữa cháy của nhà chung cư bị hư hỏng nặng, có phải phá dỡ không?

    Hệ thống hạ tầng kỹ thuật phòng cháy, chữa cháy của nhà chung cư bị hư hỏng nặng, có phải phá dỡ không? (Ảnh minh hoạ)
    Hệ thống hạ tầng kỹ thuật phòng cháy, chữa cháy của nhà chung cư bị hư hỏng nặng, có phải phá dỡ không? (Ảnh minh hoạ)

    - Căn cứ Khoản 2 Điều 59 Luật Nhà ở năm 2023 quy định về nhà chung cư thuộc trường hợp phải phá dỡ, cụ thể:

    Điều 59. Nhà chung cư thuộc trường hợp phải phá dỡ

    ...

    2. Các trường hợp phải phá dỡ nhà chung cư bao gồm:

    ...

    d) Nhà chung cư bị hư hỏng nặng, xuất hiện tình trạng nguy hiểm cục bộ kết cấu chịu lực chính của công trình và có một trong các yếu tố sau đây: hệ thống hạ tầng kỹ thuật phòng cháy, chữa cháy; cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải; cấp điện, giao thông nội bộ không đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành hoặc có nguy cơ mất an toàn trong vận hành, khai thác, sử dụng cần phải phá dỡ để bảo đảm an toàn cho chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư và yêu cầu về cải tạo, chỉnh trang đô thị;

    - Theo quy định trên, nếu nhà chung cư bị hư hỏng nặng và hệ thống hạ tầng kỹ thuật phòng cháy, chữa cháy không đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành, có nguy cơ mất an toàn trong vận hành, khai thác, sử dụng, thì nhà chung cư đó cần phải phá dỡ để bảo đảm an toàn cho người sử dụng và đáp ứng yêu cầu cải tạo, chỉnh trang đô thị.

    Dịch vụ Luật sư tranh tụng của Trường Minh Ngọc

    >>> Xem thêm: Chuyển nhượng căn hộ chung cư đã có sổ hồng được thực hiện như thế nào?

    >>> Xem thêm: Thời hạn sử dụng nhà chung cư được xác định như thế nào?

    Trên đây là những chia sẻ của Luật Trường Minh Ngọc về vấn đề Cháy chung cư mini thì chủ chung cư có bồi thường không?”. Bài viết chỉ mang tính tham khảo, không phải là ý kiến tư vấn để giải quyết một vụ việc cụ thể. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào cần được giải đáp, vui lòng liên hệ cho chúng tôi:

    Liên hệ qua Hotline:

    - Hotline 1: 093 694 1658 (zalo)

    - Hotline 2: 0939 593 486 (zalo)

    Liên hệ qua Facebook: Luật Trường Minh Ngọc - Luật sư của bạn

    Liên hệ trực tiếp tại văn phòng: Tầng 3, 68 – 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

    Liên hệ qua email: infotruongminhngoc@gmail.com

    *Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: infotruongminhngoc@gmail.com

     

    Zalo
    Hotline