Đất SKT là gì? Đất SKT thuộc loại đất nào? Đất sử dụng khu chế xuất được quy định như thế nào? Căn cứ để xác định loại đất SKT gồm những gì?
Hãy cùng Luật Trường Minh Ngọc tìm hiểu về vấn đề này như sau:
Đất SKT là gì? Đất SKT thuộc loại đất nào?
- Căn cứ Khoản 13 Mục III Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Văn bản hợp nhất 03/VBHN-BTNMT năm 2024 quy định về ký hiệu loại đất thể hiện trên bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa chính trên sổ đỏ như sau:
- Như vậy, đất SKT là ký hiệu của loại đất khu chế xuất, thuộc nhóm đất phi nông nghiệp
Luật Đất đai năm 2024, hiện nay không còn quy định về đất khu chế xuất nữa, nhưng chúng ta vẫn có thể hiểu đất SKT là đất khu chế xuất và thực hiện theo quy định của Luật Đất đai năm 2024.
- Theo đó, tại Khoản 1 Điều 203 Luật Đất đai năm 2024 quy định đất sử dụng cho khu kinh tế như sau:
Điều 203. Đất sử dụng cho khu kinh tế
1. Đất sử dụng cho khu kinh tế là diện tích đất sử dụng cho các khu chức năng bao gồm:
a) Đất sử dụng cho khu phi thuế quan, khu bảo thuế, khu chế xuất, khu công nghiệp;
b) Đất sử dụng cho khu giải trí, khu du lịch;
c) Đất sử dụng cho khu đô thị, khu dân cư;
d) Đất sử dụng cho khu hành chính và khu chức năng khác phù hợp với đặc điểm của từng khu kinh tế nhằm tạo môi trường đầu tư và kinh doanh đặc biệt thuận lợi cho nhà đầu tư.
- Như vậy, Đất SKT là đất khu chế xuất thuộc loại đất sử dụng cho khu kinh tế.
Đất sử dụng khu chế xuất được quy định như thế nào?
Vì đất SKT là đất khu chế xuất thuộc loại đất sử dụng cho khu kinh tế nên căn cứ Điều 94 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định về đất sử dụng cho khu kinh tế để thông qua đó nhằm nắm được quy định về đất sử dụng khu chế xuất như sau:
- Thẩm quyền quản lý đất đai đối với các khu chức năng trong khu kinh tế do Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Việc thu hồi đất, thỏa thuận quyền sử dụng đất, đang có quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư khu chức năng trong khu kinh tế được thực hiện như sau:
+ Đối với dự án thuộc trường hợp thu hồi đất quy định tại Điều 79 Luật Đất đai năm 2024 thì việc thu hồi đất thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 87 Luật Đất đai năm 2024.
+ Đối với dự án thuộc trường hợp thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất quy định tại Điều 127 Luật Đất đai năm 2024 thì trình tự, thủ tục thực hiện theo Điều 60 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.
+ Đối với dự án thuộc trường hợp đang có quyền sử dụng đất quy định tại Điều 127 Luật Đất đai năm 2024 thì trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại các Khoản 2, 3, 4 và 6 Điều 44 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.
- Việc giao đất, cho thuê đất trong khu kinh tế thực hiện như sau:
+ Trường hợp giao đất, cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại các Khoản 2, 3, 4, và 6 Điều 44 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.
+ Trường hợp giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại Điều 55 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc kiểm tra, thanh tra theo thẩm quyền và xử lý vi phạm đối với trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trong các khu chức năng của khu kinh tế.
Căn cứ để xác định loại đất SKT gồm những gì?
- Căn cứ Khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai năm 2024 quy định về việc xác định loại đất SKT dự trên những căn cứ sau:
Điều 10. Xác định loại đất
1. Việc xác định loại đất dựa trên một trong các căn cứ sau đây:
a) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
b) Giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 của Luật này đối với trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận quy định tại điểm a khoản này;
c) Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận quy định tại điểm a khoản này.
- Như vậy, việc xác định loại đất SKT dự trên những căn cứ đã được nêu trên.
Lưu ý: Đối với trường hợp không có giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai năm 2024 và trường hợp loại đất xác định trên giấy tờ đã cấp khác với phân loại đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2024 hoặc khác với hiện trạng sử dụng đất thì việc xác định loại đất thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Dịch vụ Luật sư tư vấn và giải quyết tranh chấp đất đai của Luật Trường Minh Ngọc
>>> Xem thêm: Kinh doanh bất động sản theo hình thức nào không phải thành lập doanh nghiệp?
>>> Xem thêm: Phạm vi kinh doanh dịch vụ quản lý bất động sản có gồm tổ chức thực hiện việc bảo trì bất động sản không?
Trên đây là những chia sẻ của Luật Trường Minh Ngọc về vấn đề “Đất SKT và những điều cần lưu ý”. Bài viết chỉ mang tính tham khảo, không phải là ý kiến tư vấn để giải quyết một vụ việc cụ thể. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào cần được giải đáp, vui lòng liên hệ cho chúng tôi:
Liên hệ qua Hotline:
- Hotline 1: 093 694 1658 (zalo)
- Hotline 2: 0939 593 486 (zalo)
Liên hệ qua Facebook: Luật sư đất đai giỏi HCM - Luật Trường Minh Ngọc
Liên hệ trực tiếp tại văn phòng: Tầng 3, 68 – 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh
Liên hệ qua email: infotruongminhngoc@gmail.com
*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: infotruongminhngoc@gmail.com