Giấy phép lao động hết hiệu lực trong những trường hợp nào?

Tầng 3, 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

infotruongminhngoc@gmail.com

logo

Hotline 24/7 093 694 1658 0939 593 486

Giấy phép lao động hết hiệu lực trong những trường hợp nào?
14/02/2025 09:37 AM 203 Lượt xem

    Giấy phép lao động hết hiệu lực trong những trường hợp nào?

    Các trường hợp giấy phép lao động hết hiệu lực là gì? Giấy phép lao động hết hiệu lực có bị thu hồi không? Trình tự cấp giấy phép lao động được thực hiện như thế nào?

    Hãy cùng Luật Trường Minh Ngọc tìm hiểu về vấn đề này như sau:

    Giấy phép lao động hết hiệu lực trong những trường hợp nào?

    Giấy phép lao động hết hiệu lực trong những trường hợp nào?
    Giấy phép lao động hết hiệu lực trong những trường hợp nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 156 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

    Điều 156. Các trường hợp giấy phép lao động hết hiệu lực

    1. Giấy phép lao động hết thời hạn.

    2. Chấm dứt hợp đồng lao động.

    3. Nội dung của hợp đồng lao động không đúng với nội dung của giấy phép lao động đã được cấp.

    4. Làm việc không đúng với nội dung trong giấy phép lao động đã được cấp.

    5. Hợp đồng trong các lĩnh vực là cơ sở phát sinh giấy phép lao động hết thời hạn hoặc chấm dứt.

    6. Có văn bản thông báo của phía nước ngoài thôi cử lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

    7. Doanh nghiệp, tổ chức, đối tác phía Việt Nam hoặc tổ chức nước ngoài tại Việt Nam sử dụng lao động là người nước ngoài chấm dứt hoạt động.

    8. Giấy phép lao động bị thu hồi.

    Như vậy, hiện nay theo quy định của pháp luật thì có 08 trường hợp giấy phép lao động hết hiệu lực là:

    • Giấy phép lao động hết thời hạn.
    • Chấm dứt hợp đồng lao động.
    • Nội dung của hợp đồng lao động không đúng với nội dung của giấy phép lao động được cấp.
    • Làm việc không đúng với nội dung trong giấy phép lao động được cấp.
    • Hợp đồng trong các lĩnh vực là cơ sở phát sinh giấy phép lao động hết thời hạn hoặc chấm dứt.
    • Có văn bản thông báo của phía nước ngoài thôi cử lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
    • Doanh nghiệp, tổ chức và đối tác phía Việt Nam hoặc tổ chức nước ngoài tại Việt Nam sử dụng lao động là người nước ngoài chấm dứt hoạt động.
    • Giấy phép lao động bị thu hồi.

    Giấy phép lao động hết hiệu lực thì có bị thu hồi không?

    Giấy phép lao động hết hiệu lực thì có bị thu hồi không?
    Giấy phép lao động hết hiệu lực thì có bị thu hồi không?

    Căn cứ Điều 20 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 20. Các trường hợp bị thu hồi giấy phép lao động

    1. Giấy phép lao động hết hiệu lực theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 156 của Bộ luật Lao động.

    2. Người sử dụng lao động hoặc người lao động nước ngoài không thực hiện đúng quy định tại Nghị định này.

    3. Người lao động nước ngoài trong quá trình làm việc ở Việt Nam không thực hiện đúng pháp luật Việt Nam làm ảnh hưởng tới an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

    Theo đó, trường hợp giấy phép lao động hết hiệu lực thì sẽ bị thu hồi.

    Trình tự cấp giấy phép lao động được quy định ra sao?

    Trình tự cấp giấy phép lao động được quy định ra sao?
    Trình tự cấp giấy phép lao động được quy định ra sao?

    Căn cứ tại Điều 11 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định:

    Điều 11. Trình tự cấp giấy phép lao động

    1. Trước ít nhất 15 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam, người nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc được quy định như sau:

    a) Người sử dụng lao động đối với trường hợp người lao động nước ngoài làm việc theo hình thức quy định tại điểm a, b, e, g, i và k khoản 1 Điều 2 Nghị định này;

    b) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam hoặc tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam mà người lao động nước ngoài đến làm việc theo hình thức quy định tại điểm c và d khoản 1 Điều 2 Nghị định này;

    c) Người lao động nước ngoài vào Việt Nam để chào bán dịch vụ, người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại theo hình thức quy định tại điểm đ và h khoản 1 Điều 2 Nghị định này.

    2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động dự kiến làm việc cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài theo Mẫu số 12/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Mẫu giấy phép lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội in và phát hành thống nhất. Trường hợp không cấp giấy phép lao động thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

    3. Đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị định này, sau khi người lao động nước ngoài được cấp giấy phép lao động thì người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam trước ngày dự kiến làm việc cho người sử dụng lao động.

    Người sử dụng lao động phải gửi hợp đồng lao động đã ký kết theo yêu cầu tới cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép lao động đó. Hợp đồng lao động là bản gốc hoặc bản sao có chứng thực.

    Theo đó, trình tự cấp giấy phép lao động được quy định như sau:

    - Trước ít nhất 15 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam thì phải nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc.

    - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động dự kiến làm việc cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài theo mẫu. Mẫu giấy phép lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội in và phát hành thống nhất. Trường hợp không cấp giấy phép lao động thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

    - Đối với người lao động nước ngoài thực hiện hợp đồng lao động, sau khi người lao động nước ngoài được cấp giấy phép lao động thì người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam trước ngày dự kiến làm việc cho người sử dụng lao động.

    Người sử dụng lao động phải gửi hợp đồng lao động đã ký kết theo yêu cầu tới cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép lao động đó. Hợp đồng lao động là bản gốc hoặc bản sao có chứng thực.

    Dịch vụ Luật sư tranh tụng của Luật Trường Minh Ngọc

    >>>Xem thêm: Người lao động nước ngoài gây ảnh hưởng tới an ninh trật tự, an toàn xã hội trong thời gian làm việc tai Việt Nam có bị thu hồi giấy phép lao động không?

    Trên đây là những chia sẻ của Luật Trường Minh Ngọc về vấn đề Giấy phép lao động hết hiệu lực trong những trường hợp nào?”. Bài viết chỉ mang tính tham khảo, không phải là ý kiến tư vấn để giải quyết một vụ việc cụ thể. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào cần được giải đáp, vui lòng liên hệ cho chúng tôi:

    Liên hệ qua Hotline:

    - Hotline 1: 093 694 1658 (zalo)

    - Hotline 2: 0939 593 486 (zalo)

    Liên hệ qua Facebook: Luật Trường Minh Ngọc – Luật sư của bạn

    Liên hệ trực tiếp tại văn phòng: Tầng 3, 68 – 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

    Liên hệ qua email: infotruongminhngoc@gmail.com

    *Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay 

     

    Zalo
    Hotline