Giữ người trong trường hợp khẩn cấp là một trong những biện pháp ngăn chặn được quy định trong Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Vậy khi nào được áp dụng biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp? Việc áp dụng biện pháp này cần tuân thủ quy trình, thủ tục ra sao?
Hãy cùng Luật Trường Minh Ngọc tìm hiểu về vấn đề này như sau:
Khi nào được áp dụng biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp?
Căn cứ Khoản 1 Điều 110 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 quy định về 03 trường hợp có thể áp dụng biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bao gồm:
- Trường hợp 1: Khi có đủ căn cứ để xác định người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
- Trường hợp 2: Người cùng thực hiện tội phạm hoặc bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt nhìn thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm mà xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn.
- Trường hợp 2 là trường hợp tội phạm đã xảy ra, người phạm tội không bị bắt ngay khi thực hiện tội phạm nên đã bỏ đi nơi khác, người cùng thực hiện tội phạm nên đã bỏ đi nơi khác, người cùng thực hiện tội phạm hoặc người bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra sự việc phạm tội chính mắt trông thấy người phạm tội đang gây án. Sau một thời gian đã gặp lại và báo cho cơ quan điều tra.
- Trong trường hợp 2 cơ quan điều tra phải tiến hành kiểm tra xác minh tính đúng đắn của lời khai báo của người cùng thực hiện tội phạm hoặc bị hại, người có mặt tại nơi xảy ra sự việc phạm tội để tránh các trường hợp nhầm lẫn hoặc cố tính khai báo gian dối của họ. Khi các cơ quan tiến hành tố tụng đã tiến hành xác minh và có căn cứ để xác định lời khai của họ là đúng thì mới có căn cứ bắt người phạm tội.
- Trường hợp 3: Khi có dấu vết của tội phạm ở người hoặc hoặc ở tại chỗ ở hoặc nơi làm việc hoặc trên phương tiện của người bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ.
- Căn cứ để giữ người trong trường hợp 3 cần phải thỏa mãn hai điều kiện sau:
+ Cơ quan công an trong quá trình theo dõi bằng các biện pháp hành chính, nghiệp vụ đã phát hiện được dấu vết tội phạm ở người hoặc chỗ ở của một người và từ những dấu vết ấy mà người đó bị nghi là thực hiện tội phạm. Các dấu vết của tội phạm mà cơ quan công an tìm thấy có thể là công cụ, phương tiện phạm tội, các vật mang dấu vết tội phạm, vật là đối tượng của tội phạm, tiền bạc chứng minh việc phạm tội, những dấu vết trên thân thể nạn nhân do hành vi phạm tội gây ra,...
+ Có căn cứ cho rằng cần phải ngăn chặn ngay người đó trốn hoặc tiêu hủy các chứng cứ. Những biểu hiện đó có thể là: Trốn, hoặc có hành vi chuẩn bị trốn khỏi nơi cư trú, có hành vi xóa bỏ dấu vết tội phạm, tiêu hủy các công cụ, phương tiện phạm tội, khống chế, mua chuộc người làm chứng,...
Ai có quyền ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp?
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 110 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015, chỉ một trong các chủ thể sau có thẩm quyền ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp:
- Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp;
- Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương, Đồn trưởng Đồn biên phòng, Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực truộc trung ương, Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng Bộ đội biên phòng, Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng; Tư lệnh vùng lực lượng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và pháp luật lực lượng Cảnh sát biển, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy lực lượng Cảnh sát biển; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng;
- Người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng.
Giữ người trong trường hợp khẩn cấp có cần lập biên bản không?
Người thi hành lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp phải lập biên bản và nội dung biên bản cần tuân thủ theo quy định tại Điều 115 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015.
- Biên bản phải ghi rõ các nội dung sau:
+ Giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm giữ, bắt, nơi lập biên bản;
+ Những việc đã làm, tình hình diễn biến trong khi thi hành lệnh giữ, tài liệu, đồ vật bị tạm giữ, tình trạng sức khỏe và ý kiến, khiếu nại của người bị giữ và các nội dung quy định tại Điều 133 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015.
1. Khi tiến hành hoạt động tố tụng phải lập biên bản theo mẫu thống nhất.
Biên bản ghi rõ địa điểm, giờ, ngày, tháng, năm tiến hành tố tụng, thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc, nội dung của hoạt động tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng hoặc người liên quan đến hoạt động tố tụng, khiếu nại, yêu cầu hoặc đề nghị của họ.
2. Biên bản phải có chữ ký của những người mà Bộ luật này quy định. Những điểm sửa chữa, thêm, bớt, tẩy xóa trong biên bản phải được xác nhận bằng chữ ký của họ.
Trường hợp người tham gia tố tụng không ký vào biên bản thì người lập biên bản ghi rõ lý do và mời người chứng kiến ký vào biên bản.
Trường hợp người tham gia tố tụng không biết chữ thì người lập biên bản đọc biên bản cho họ nghe với sự có mặt của người chứng kiến. Biên bản phải có điểm chỉ của người tham gia tố tụng và chữ ký của người chứng kiến.
Trường hợp người tham gia tố tụng có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc vì lý do khác mà không thể ký vào biên bản thì người lập biên bản đọc biên bản cho họ nghe với sự có mặt của người chứng kiến và những người tham gia tố tụng khác. Biên bản phải có chữ ký của người chứng kiến.
- Biên bản giữ người trong trường hợp khẩn cấp được đọc cho người bị giữ và người chứng kiến nghe. Người bị giữ, người thi hành lệnh giữ và người chứng kiến cùng ký tên vào biên bản, nếu ai có ý kiến khác hoặc không đồng ý với nội dung biên bản thì có quyền ghi vào biên bản và ký tên.
Những việc cần làm ngay sau khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp là gì?

Căn cứ Khoản 1 Điều 114 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015, ngay sau khi áp dụng biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp cần làm những công việc sau:
- Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp thì cơ quan điều tra cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số các hoạt động điều tra phải thực hiện việc lấy lời khai ngay, phải khẩn trương, xem xét, ban hành các quyết định tạm giữ, lệnh bắt người bị giữ hoặc là trả tự do ngay cho người đó.
- Lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền kèm theo tài liệu liên quan đến việc giữ người để xét phê chuẩn.
- Viện kiểm sát phải kiểm sát chặt chẽ căn cứ giữ người trong trường hợp khẩn cấp. Trong trường hợp cần thiết, Viện kiểm sát phải trực tiếp gặp, hỏi người bị giữ trước khi xem xét, quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp.
Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị xét phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn. Trường hợp Viện kiểm sát quyết định không phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp thì người đã ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp, Cơ quan điều tra đã nhận người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp phải trả tự do ngay cho người bị giữ.
Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp có quyền và nghĩa vụ gì?
Theo quy định tại Điều 58 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015
-
Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp có các quyền sau:
- Được nghe, nhận lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp;
- Được biết lý do mình bị giữ;
- Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định;
- Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;
- Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
- Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tố tụng kiểm tra, đánh giá;
- Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;
- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong việc giữ người, bắt người.
-
Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp có nghĩa vụ:
Chấp hành lệnh giữ người và yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền giữ người theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015.
Dịch vụ Luật sư tư vấn và bào chữa trong vụ án hình sự của Luật Trường Minh Ngọc
>>> Xem thêm: Trách nhiệm hình sự trong trường hợp chuẩn bị phạm tội
>>> Xem thêm: Những vấn đề xoay quanh về đầu thú
Trên đây là những chia sẻ của Luật Trường Minh Ngọc về vấn đề “Giữ người trong trường hợp khẩn cấp được áp dụng khi nào?”. Bài viết chỉ mang tính tham khảo, không phải là ý kiến tư vấn để giải quyết một vụ việc cụ thể. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào cần được giải đáp, vui lòng liên hệ cho chúng tôi:
Liên hệ qua Hotline:
- Hotline 1: 093 694 1658 (zalo)
- Hotline 2: 0939 593 486 (zalo)
Liên hệ qua Facebook: Luật Trường Minh Ngọc
Liên hệ trực tiếp tại văn phòng: Tầng 3, 68 – 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh
Liên hệ qua email: infotruongminhngoc@gmail.com
*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: infotruongminhngoc@gmail.com