Lãi suất phát sinh do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền được xác định như thế nào?

Tầng 3, 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

infotruongminhngoc@gmail.com

logo

Hotline 24/7 093 694 1658 0939 593 486

Lãi suất phát sinh do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền được xác định như thế nào?
09/12/2024 02:18 PM 200 Lượt xem

    Chậm thực hiện nghĩa vụ là gì? Lãi suất phát sinh do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền được xác định như thế nào?

    Hãy cùng Luật Trường Minh Ngọc tìm hiểu vấn đề trên như sau:

    Chậm thực hiện nghĩa vụ là gì?

    Chậm thực hiện nghĩa vụ được quy định tại Điều 353 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

    Điều 353. Chậm thực hiện nghĩa vụ

    1. Chậm thực hiện nghĩa vụ là nghĩa vụ vẫn chưa được thực hiện hoặc chỉ được thực hiện một phần khi thời hạn thực hiện nghĩa vụ đã hết.

    2. Bên chậm thực hiện nghĩa vụ phải thông báo ngay cho bên có quyền về việc không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn.

    Như vậy, chậm thực hiện nghĩa vụ là nghĩa vụ vẫn chưa được thực hiện hoặc chỉ được thực hiện một phần khi thời hạn thực hiện nghĩa vụ đã hết. Theo đó, bên chậm thực hiện nghĩa vụ phải thông báo ngay cho bên có quyền về việc không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn.

    Chậm thực hiện nghĩa vụ là gì? (Ảnh minh hoạ)

    Đồng thời tại Điều 282 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về thực hiện nghĩa vụ theo định kỳ như sau:

    Điều 282. Thực hiện nghĩa vụ theo định kỳ

    Nghĩa vụ được thực hiện theo định kỳ theo thỏa thuận, theo quy định của pháp luật hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

    Việc chậm thực hiện nghĩa vụ theo từng kỳ cũng bị coi là chậm thực hiện nghĩa vụ.

    Như vậy, việc chậm thực hiện nghĩa vụ theo từng kỳ cũng bị coi là chậm thực hiện nghĩa vụ.

    Lãi suất phát sinh do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền được xác định như thế nào?

     

    Trách nhiệm do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền được quy định tại Điều 357 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

    Điều 357. Trách nhiệm do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền

    1. Trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.

    2. Lãi suất phát sinh do chậm trả tiền được xác định theo thỏa thuận của các bên nhưng không được vượt quá mức lãi suất được quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật này; nếu không có thỏa thuận thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này.

    Lãi phát sinh do chậm thực hiện nghĩa vụ được tính như thế nào?

    Dẫn chiếu đến Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

    Điều 468. Lãi suất

    1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.

    Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

    Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.

    2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.

    Như vậy, lãi suất phát sinh do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền trả tiền được xác định theo thỏa thuận của các bên nhưng không được vượt quá quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác.

    Nếu không có thỏa thuận thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 tại thời điểm trả nợ.

    Có được chấm dứt hợp đồng khi chậm thực hiện nghĩa vụ?

    Các trường hợp chấm dứt hợp đồng được quy định tại Điều 422 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

    Điều 422. Chấm dứt hợp đồng

    Hợp đồng chấm dứt trong trường hợp sau đây:

    1. Hợp đồng đã được hoàn thành;

    2. Theo thỏa thuận của các bên;

    3. Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện;

    4. Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện;

    5. Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn;

    6. Hợp đồng chấm dứt theo quy định tại Điều 420 của Bộ luật này;

    7. Trường hợp khác do luật quy định.

    Chấm dứt hợp đồng khi chậm thực hiện nghĩa vụ (Ảnh minh hoạ)

    Tại Điều 424 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về việc hủy bỏ hợp đồng do chậm thực hiện nghĩa vụ như sau:

    Điều 424. Hủy bỏ hợp đồng do chậm thực hiện nghĩa vụ

    1. Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ mà bên có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trong một thời hạn hợp lý nhưng bên có nghĩa vụ không thực hiện thì bên có quyền có thể hủy bỏ hợp đồng.

    2. Trường hợp do tính chất của hợp đồng hoặc do ý chí của các bên, hợp đồng sẽ không đạt được mục đích nếu không được thực hiện trong thời hạn nhất định mà hết thời hạn đó bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ thì bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng mà không phải tuân theo quy định tại khoản 1 Điều này.

    Theo đó, hợp đồng bị hủy bỏ là một trong những trường hợp dẫn đến chấm dứt hợp đồng. Mà các bên có thể hủy bỏ hợp đồng do chậm thực hiện nghĩa vụ. Như vậy, có thể chấm dứt hợp đồng khi bên có nghĩa vụ chậm thực hiện nghĩa vụ.

    Dịch vụ Luật sư dân sự của Luật sư Trường Minh Ngọc

    Trên đây là những chia sẻ của Luật Trường Minh Ngọc về Chậm thực hiện nghĩa vụ là gì? Lãi suất phát sinh do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền được xác định như thế nào?. Bài viết chỉ mang tính tham khảo, không phải là ý kiến tư vấn để giải quyết một vụ việc cụ thể. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào cần được giải đáp, vui lòng liên hệ cho chúng tôi:

    Liên hệ qua Hotline:

    • Hotline 1: 093 694 1658 (zalo)
    • Hotline 2: 0939 593 486 (zalo)

    Liên hệ qua Facebook: Luật Trường Minh Ngọc

    Liên hệ trực tiếp tại văn phòng: Tầng 3, 68 – 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

    Liên hệ qua email: infotruongminhngoc@gmail.com

    *Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: infotruongminhngoc@gmail.com.

    Zalo
    Hotline