Lệ phí cấp thẻ Căn cước được quy định như thế nào? Các trường hợp nào được miễn lệ phí cấp thẻ Căn cước? Ai phải đi làm thẻ Căn cước mới? Không làm thẻ Căn cước mới, không đổi thẻ Căn cước thì có bị phạt không?
Hãy cùng Luật Trường Minh Ngọc tìm hiểu về vấn đề này như sau:
Lệ phí cấp thẻ Căn cước được quy định như thế nào?
Tại Điều 4 Thông tư Thông tư 73/2024/TT-BTC quy định mức phí làm thẻ Căn cước như sau:
- Thu phí 30.000 đồng/thẻ Căn cước trong trường hợp cấp đổi thẻ Căn cước công dân sang thẻ Căn cước theo quy định tại Khoản 3 Điều 21 Nghị định số 70/2024/NĐ-CP;
- Thu phí 50.000 đồng/thẻ Căn cước trong trường hợp cấp đổi thẻ Căn cước theo quy định tại Khoản 1 Điều 24 Luật Căn cước năm 2023, bao gồm:
+ Công dân Việt Nam đã được cấp thẻ Căn cước phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ Căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi;
+ Thay đổi, cải chính thông tin về họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh;
+ Thay đổi nhân dạng; bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật;
+ Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước;
+ Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính;
+ Xác lập lại số định danh cá nhân;
+ Khi người được cấp thẻ căn cước có yêu cầu.
- Thu phí 70.000 đồng/thẻ Căn cước đối với các trường hợp cấp lại theo quy định tại Khoản 2 Điều 24 Luật Căn cước năm 2023, cụ thể:
+ Bị mất thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước bị hư hỏng không sử dụng được, trừ trường hợp cấp đổi thẻ căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi.
+ Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam.
* Lưu ý về thời gian áp dụng:
- Từ ngày 21/10/2024 đến hết ngày 31/12/2024, mức thu lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ Căn cước bằng 50% mức thu lệ phí quy định nêu trên.
- Kể từ ngày 01/01/2025 đến hết ngày 31/12/2025, mức thu lệ phí khi công dân nộp hồ sơ cấp đổi, cấp lại thẻ Căn cước theo hình thức trực tuyến bằng 50% mức thu lệ phí quy định nêu trên.
- Kể từ ngày 01/01/2026 trở đi, áp dụng mức thu lệ phí theo quy định nêu trên.
Các trường hợp nào được miễn lệ phí cấp thẻ Căn cước?
Việc miễn lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ Căn cước được áp dụng đối với các trường hợp quy định tại Điều 5 Thông tư 73/2024/TT-BTC, bao gồm:
- Trẻ em theo quy định tại Luật Trẻ em năm 2016 là người dưới 16 tuổi; người cao tuổi theo quy định tại Luật Người cao tuổi năm 2009 là người từ đủ 60 tuổi trở lên; người khuyết tật theo quy định tại Luật Người khuyết tật năm 2010.
- Người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng (Pháp lệnh số 02/2020/UBTVQH14).
- Đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; công dân thường trú tại các xã biên giới; công dân thường trú tại các huyện đảo; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật.
Ai phải đi làm thẻ Căn cước mới?
- Căn cứ Điều 19 Luật Căn cước năm 2023 quy định người được cấp thẻ căn cước là công dân Việt Nam. Trường hợp cấp thẻ Căn cước lần đầu, gồm:
- Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên phải thực hiện thủ tục cấp thẻ Căn cước (Khoản 2 Điều 19 Luật Căn cước năm 2023).
- Công dân Việt Nam dưới 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước theo nhu cầu (Khoản 1 Điều 19 Luật Căn cước năm 2023).
- Sau đó, công dân có thể yêu cầu cấp đổi thẻ Căn cước nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 24 Luật Căn cước năm 2023, bao gồm:
- Công dân Việt Nam đã được cấp thẻ Căn cước phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ Căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi.
- Thay đổi, cải chính thông tin về họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh;
- Thay đổi nhân dạng; bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật;
- Có sai sót về thông tin in trên thẻ Căn cước;
- Theo yêu cầu của người được cấp thẻ Căn cước khi thông tin trên thẻ Căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính;
- Xác lập lại số định danh cá nhân;
- Khi người được cấp thẻ Căn cước có yêu cầu.
- Tại Khoản 2 Điều 24 Luật Căn cước năm 2023 cũng quy định các trường hợp cấp lại thẻ Căn cước bao gồm:
- Bị mất thẻ Căn cước hoặc thẻ Căn cước bị hư hỏng không sử dụng được, trừ trường hợp thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ Căn cước khi đến độ tuổi yêu cầu.
- Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam.
Không làm thẻ Căn cước mới, không đổi thẻ Căn cước thì có bị phạt không?
- Nếu thuộc một trong các trường hợp bắt buộc phải làm thẻ Căn cước mới, phải đổi thẻ Căn cước theo quy định tại Khoản 2 Điều 19 và Điều 24 Luật Căn cước năm 2023 mà không đi làm thẻ, đổi thẻ Căn cước mới thì công dân có thể bị phạt hành chính với lý do không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước.
- Hiện nay, chưa có quy định cụ thể về việc xử phạt đối với trường hợp không làm thẻ Căn cước mới, không đổi thẻ Căn cước. Tuy nhiên, tại điểm b Khoản 1 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định tương tự về vấn đề này như sau:
Điều 10. Vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
…
b) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân;
…
- Như vậy, đến thời điểm hiện tại mức phạt cho hành vi không làm thẻ Căn cước mới, không đổi thẻ Căn cước có thể là phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 - 500.000 đồng.
- Ngoài ra, khi sử dụng thẻ Căn cước, người dân cũng cần chú ý các hành vi sau để không bị phạt:
Hành vi |
Mức phạt |
- Không xuất trình thẻ Căn cước khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền; - Không nộp lại thẻ Căn cước cho cơ quan có thẩm quyền khi:
|
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 - 500.000 đồng |
- Chiếm đoạt, sử dụng thẻ Căn cước của người khác; - Tẩy xóa, sửa chữa hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung của thẻ Căn cước; - Hủy hoại, cố ý làm hư hỏng thẻ Căn cước. |
01 - 02 triệu đồng |
- Làm giả, sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả để được cấp thẻ Căn cước; - Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được cấp thẻ Căn cước. |
02 - 04 triệu đồng |
- Làm giả thẻ Căn cước nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự; - Sử dụng thẻ Căn cước giả; - Thế chấp, cầm cố, nhận cầm cố thẻ Căn cước; - Mua, bán, thuê, cho thuê thẻ Căn cước; - Mượn, cho mượn Căn cước để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật. |
04 - 06 triệu đồng |
(Căn cứ Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP)
Dịch vụ Luật sư Dân sự của Luật Trường Minh Ngọc
>>> Xem thêm: Không nộp lại Căn cước công dân khi làm thẻ Căn cước thì có bị phạt không?
>>> Xem thêm: Mức giá trông giữ xe tại Thành phố Hồ Chí Minh và những điều cần biết
Trên đây là những chia sẻ của Luật Trường Minh Ngọc về vấn đề “Lệ phí cấp thẻ Căn cước và những điều cần biết”. Bài viết chỉ mang tính tham khảo, không phải là ý kiến tư vấn để giải quyết một vụ việc cụ thể. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào cần được giải đáp, vui lòng liên hệ cho chúng tôi:
Liên hệ qua Hotline:
- Hotline 1: 093 694 1658 (zalo)
- Hotline 2: 0939 593 486 (zalo)
Liên hệ qua Facebook: Luật Trường Minh Ngọc - Luật sư của bạn
Liên hệ trực tiếp tại văn phòng: Tầng 3, 68 – 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh
Liên hệ qua email: infotruongminhngoc@gmail.com
*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: infotruongminhngoc@gmail.com