Người được Nhà nước giao đất rừng đặc dụng có được cấp sổ đỏ không?

Tầng 3, 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

infotruongminhngoc@gmail.com

logo

Hotline 24/7 093 694 1658 0939 593 486

Người được Nhà nước giao đất rừng đặc dụng có được cấp sổ đỏ không?
30/12/2024 09:17 AM 254 Lượt xem

    Người được Nhà nước giao đất rừng đặc dụng có được cấp Sổ đỏ không? Thời hạn sử dụng đất khi chuyển đất rừng đặc dụng sang loại đất khác được xác định như thế nào?

    Hãy cùng Luật Trường Minh Ngọc tìm hiểu về vấn đề này như sau:

    Người được Nhà nước giao đất rừng đặc dụng có được cấp sổ đỏ không?

    Người được Nhà nước giao đất rừng đặc dụng có được cấp sổ đỏ không? (Ảnh minh hoạ)
    Người được Nhà nước giao đất rừng đặc dụng có được cấp sổ đỏ không? (Ảnh minh hoạ)

    - Đất rừng đặc dụng được quy định cụ thể tại Điều 186 Luật Đất đai năm 2024 như sau:

    Điều 186. Đất rừng đặc dụng

    1. Nhà nước giao đất rừng đặc dụng để quản lý, sử dụng, bảo vệ, phát triển rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp cho các đối tượng sau đây:

    a) Ban quản lý rừng đặc dụng;

    b) Tổ chức khoa học và công nghệ, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp về lâm nghiệp;

    c) Ban quản lý rừng phòng hộ, tổ chức kinh tế, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân;

    d) Cộng đồng dân cư trên địa bàn cấp xã nơi có rừng đặc dụng.

    2. Căn cứ điều kiện cụ thể, ban quản lý rừng đặc dụng phối hợp với chính quyền địa phương lập dự án di dân, tái định cư trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để di dân ra khỏi phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng.

    3. Các đối tượng được Nhà nước giao đất rừng đặc dụng quy định tại khoản 1 Điều này được xây dựng công trình kết cấu hạ tầng phục vụ quản lý, bảo vệ, phát triển rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp.

    4. Người được Nhà nước giao đất quy định tại khoản 1 Điều này được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất nhưng không được ghi nhận tài sản là tài sản công trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

    - Như vậy, căn cứ Khoản 4 Điều 186 Luật Đất đai năm 2024 thì người được Nhà nước giao đất rừng đặc dụng được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sổ đỏ) nhưng không được ghi nhận tài sản là tài sản công trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sổ đỏ).

    Thời hạn sử dụng đất khi chuyển đất rừng đặc dụng sang loại đất khác được xác định như thế nào?

    Cách xác định thời hạn sử dụng đất khi chuyển đất rừng đặc dụng sang loại đất khác (Ảnh minh hoạ)
    Cách xác định thời hạn sử dụng đất khi chuyển đất rừng đặc dụng sang loại đất khác (Ảnh minh hoạ)

    - Thời hạn sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất được xác định theo Khoản 1 Điều 173 Luật Đất đai năm 2024, cụ thể:

    Điều 173. Thời hạn sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất

    1. Thời hạn sử dụng đất đối với cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:

    a) Trường hợp chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ sang loại đất khác thì thời hạn được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;

    b) Trường hợp chuyển đất trồng cây hằng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối sang đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ thì thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài;

    c) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng giữa các loại đất nông nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này thì cá nhân sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đất đó theo thời hạn đã được giao, cho thuê;

    d) Trường hợp chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

    2. Thời hạn sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư được xác định theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 172 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

    3. Thời hạn sử dụng đất đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài sang đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn hoặc từ đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn sang đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài là ổn định lâu dài.

    - Như vậy, theo điểm a Khoản 1 Điều 173 Luật Đất đai năm 2024, trường hợp chuyển đất rừng đặc dụng sang loại đất khác thì thời hạn được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

    Thời hạn sử dụng đất rừng đặc dụng là bao lâu?

    Thời hạn sử dụng đất rừng đặc dụng (Ảnh minh hoạ)
    Thời hạn sử dụng đất rừng đặc dụng (Ảnh minh hoạ)

    - Tại Điều 171 Luật Đất đai năm 2024, quy định về các loại đất sử dụng ổn định lâu dài, bao gồm:

    • Đất ở;
    • Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng quy định tại Khoản 4 Điều 178 Luật Đất đai năm 2024;
    • Đất rừng đặc dụng; đất rừng phòng hộ; đất rừng sản xuất do tổ chức quản lý;
    • Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của cá nhân đang sử dụng ổn định được Nhà nước công nhận mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê;
    • Đất xây dựng trụ sở cơ quan quy định tại Khoản 1 Điều 199 Luật Đất đai năm 2024;
    • Đất xây dựng công trình sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại Khoản 2 Điều 199 Luật Đất đai năm 2024;
    • Đất quốc phòng, an ninh;
    • Đất tín ngưỡng;
    •  Đất tôn giáo quy định tại Khoản 2 Điều 213 Luật Đất đai năm 2024;
    • Đất sử dụng vào mục đích công cộng không có mục đích kinh doanh;
    •  Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt;
    • Đất quy định tại Khoản 3 Điều 173 và Khoản 2 Điều 174 Luật Đất đai năm 2024

    - Như vậy, theo quy định tại Khoản 3 Điều 171 Luật Đất đai năm 2024, đất rừng đặc dụng là đất sử dụng ổn định lâu dài.

    Dịch vụ Luật sư tư vấn và giải quyết tranh chấp đất đai của Luật Trường Minh Ngọc

    >>> Xem thêm: Cách nhận biết đất có bị hạn chế quyền sử dụng đất hay không bằng sổ đỏ từ ngày 01/8/2024?

    >>> Xem thêm: Từ ngày 01/8/2024, đất không có đường đi thì có được lên đất thổ cư không?

    Trên đây là những chia sẻ của Luật Trường Minh Ngọc về vấn đề Người được Nhà nước giao đất rừng đặc dụng có được cấp sổ đỏ không?”. Bài viết chỉ mang tính tham khảo, không phải là ý kiến tư vấn để giải quyết một vụ việc cụ thể. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào cần được giải đáp, vui lòng liên hệ cho chúng tôi:

    Liên hệ qua Hotline:

    - Hotline 1: 093 694 1658 (zalo)

    - Hotline 2: 0939 593 486 (zalo)

    Liên hệ qua Facebook: Luật Trường Minh Ngọc

    Liên hệ trực tiếp tại văn phòng: Tầng 3, 68 – 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

    Liên hệ qua email: infotruongminhngoc@gmail.com

    *Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: infotruongminhngoc@gmail.com

    Zalo
    Hotline