Người sử dụng đất tiếp tục vi phạm hủy hoại đất có thuộc trường hợp thu hồi đất không?

Tầng 3, 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

infotruongminhngoc@gmail.com

logo

Hotline 24/7 093 694 1658 0939 593 486

Người sử dụng đất tiếp tục vi phạm hủy hoại đất có thuộc trường hợp thu hồi đất không?
11/03/2025 03:34 PM 124 Lượt xem

    Người sử dụng đất tiếp tục vi phạm hủy hoại đất có thuộc trường hợp thu hồi đất không? Người sử dụng đất hủy hoại đất đã bị xử phạt nhưng tiếp tục vi phạm thì có được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất hay không? Mức xử phạt đối với hành vi huỷ hoại đất được quy định ra sao?

    Hãy cùng Luật Trường Minh Ngọc tìm hiểu về vấn đề này như sau:

    Người sử dụng đất tiếp tục vi phạm hủy hoại đất có thuộc trường hợp thu hồi đất không?

    Người sử dụng đất tiếp tục vi phạm hủy hoại đất có thuộc trường hợp thu hồi đất không? (Ảnh minh hoạ)
    Người sử dụng đất tiếp tục vi phạm hủy hoại đất có thuộc trường hợp thu hồi đất không? (Ảnh minh hoạ)

    - Căn cứ Khoản 2 Điều 81 Luật Đất đai năm 2024 quy định các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:

    + Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm.

    + Người sử dụng đất hủy hoại đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại đất mà tiếp tục vi phạm.

    + Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.

    + Đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà người được giao đất, cho thuê đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này.

    + Đất được Nhà nước giao quản lý mà để bị lấn đất, chiếm đất.

    + Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.

    + Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục, đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính;

    + Đất được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư; trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng không quá 24 tháng và phải nộp bổ sung cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian được gia hạn; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất và chi phí đầu tư vào đất còn lại.

    + Các trường hợp quy định tại các Khoản 6, 7 và 8 Điều 81 Luật Đất đai năm 2024 không áp dụng đối với trường hợp bất khả kháng.

    - Theo đó, người sử dụng đất hủy hoại đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại đất mà tiếp tục vi phạm thuộc trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai.

    Người sử dụng đất hủy hoại đất đã bị xử phạt nhưng tiếp tục vi phạm thì có được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất hay không?

    - Căn cứ Điều 101 Luật Đất đai năm 2024 quy định về các trường hợp không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất:

    Điều 101. Trường hợp không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất

    1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 107 của Luật này.

    2. Đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý quy định tại Điều 217 của Luật này.

    3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 81, khoản 1 và khoản 2 Điều 82 của Luật này.

    4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 96 của Luật này.

    - Theo đó, người sử dụng đất hủy hoại đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại đất mà tiếp tục vi phạm không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất.

    Mức xử phạt đối với hành vi huỷ hoại đất được quy định ra sao?

    Mức xử phạt đối với hành vi huỷ hoại đất được quy định ra sao? (Ảnh minh hoạ)
    Mức xử phạt đối với hành vi huỷ hoại đất được quy định ra sao? (Ảnh minh hoạ)

    Theo Điều 14 Nghị định 123/2024/NĐ-CP, mức xử phạt đối với hành vi huỷ hoại đất được quy định như sau:

    Thứ nhất, hành vi làm suy giảm chất lượng đất thuộc một trong các trường hợp sau đây: làm mất hoặc giảm độ dày tầng đất đang canh tác; làm thay đổi lớp mặt của đất sản xuất nông nghiệp bằng các loại vật liệu, chất thải hoặc đất lẫn cát, sỏi, đá hay loại đất có thành phần khác với loại đất đang sử dụng; gây bạc màu, gây xói mòn, rửa trôi đất nông nghiệp mà dẫn đến làm mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất đã được xác định thì hình thức và mức xử phạt như sau:

    - Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất dưới 0,05 héc ta;

    - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

    - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

    - Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

    - Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 01 héc ta trở lên.

    Thứ hai, hành vi làm biến dạng địa hình thuộc một trong các trường hợp sau đây: thay đổi độ dốc bề mặt đất; hạ thấp bề mặt đất; san lấp đất có mặt nước chuyên dùng (trừ hồ thủy lợi) hoặc san lấp nâng cao, hạ thấp bề mặt của đất sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản mà làm mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định (trừ trường hợp chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa sang trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản, xây dựng công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp trên đất trồng lúa, cải tạo đất nông nghiệp thành ruộng bậc thang và hình thức cải tạo đất khác phù hợp với mục đích sử dụng đất được giao, được thuê, được công nhận quyền sử dụng đất hoặc phù hợp với dự án đầu tư đã được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất phê duyệt hoặc chấp thuận) thì hình thức và mức xử phạt như sau:

    - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với diện tích đất dưới 0,05 héc ta;

    - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

    - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

    - Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

    - Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 01 héc ta trở lên.

    Thứ ba, hành vi gây ô nhiễm đất thì hình thức và mức xử phạt thực hiện theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.

    Thứ tư, đối với các hành vi vi phạm mà thuộc trường hợp không có tính khả thi để khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm theo quy định tại Khoản 5 Điều 14 Nghị định 123/2024/NĐ-CP thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền tương ứng quy định tại Khoản 1, 2 Điều 14 Nghị định 123/2024/NĐ-CP nhưng tối đa không quá 500.000.000 đồng đối với cá nhân, không quá 1.000.000.000 đồng đối với tổ chức.

    Thứ năm, biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 14 Nghị định 123/2024/NĐ-CP:

    Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, trừ trường hợp việc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm không có tính khả thi trên thực địa. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa phương để quy định các trường hợp không có tính khả thi và mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất.

    Lưu ý: Mức xử phạt nêu trên áp dụng đối với cá nhân, trường hợp tổ chức vi phạm thì mức phạt tiền bằng 02 lần cá nhân.

    Dịch vụ Luật sư tư vấn và giải quyết tranh chấp đất đai của Luật Trường Minh Ngọc

    >>> Xem thêm: Đã có quyết định thu hồi đất thì có được cấp sổ đỏ không?

    >>> Xem thêm: Trường hợp nào không bị Nhà nước thu hồi đất?

    Trên đây là những chia sẻ của Luật Trường Minh Ngọc về vấn đề Người sử dụng đất tiếp tục vi phạm hủy hoại đất có thuộc trường hợp thu hồi đất không?”. Bài viết chỉ mang tính tham khảo, không phải là ý kiến tư vấn để giải quyết một vụ việc cụ thể. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào cần được giải đáp, vui lòng liên hệ cho chúng tôi:

    Liên hệ qua Hotline:

    - Hotline 1: 093 694 1658 (zalo)

    - Hotline 2: 0939 593 486 (zalo)

    Liên hệ qua Facebook: Luật sư đất đai giỏi HCM - Luật Trường Minh Ngọc

    Liên hệ trực tiếp tại văn phòng: Tầng 3, 68 – 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

    Liên hệ qua email: infotruongminhngoc@gmail.com

    *Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: infotruongminhngoc@gmail.com

    Zalo
    Hotline