Nhà ở xây dựng trên đất không phải là đất ở theo quy hoạch thì có phải phá dỡ không?

Tầng 3, 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

infotruongminhngoc@gmail.com

logo

Hotline 24/7 093 694 1658 0939 593 486

Nhà ở xây dựng trên đất không phải là đất ở theo quy hoạch thì có phải phá dỡ không?
23/12/2024 10:54 AM 292 Lượt xem

    Nhà ở xây dựng trên đất không phải là đất ở theo quy hoạch thì có phải phá dỡ không? Trách nhiệm phá dỡ nhà ở được quy định như thế nào? Ai có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ nhà ở?

    Hãy cùng Luật Trường Minh Ngọc tìm hiểu về vấn đề này như sau:

    Nhà ở xây dựng trên đất không phải là đất ở theo quy hoạch thì có phải phá dỡ không?

    Nhà ở xây dựng trên đất không phải là đất ở theo quy hoạch thì có phải phá dỡ không? (Ảnh minh hoạ)
    Nhà ở xây dựng trên đất không phải là đất ở theo quy hoạch thì có phải phá dỡ không? (Ảnh minh hoạ)

    - Các trường hợp nhà ở phải phá dỡ được quy định tại Khoản 1 Điều 136 Luật Nhà ở năm 2023, bao gồm:

    Điều 136. Các trường hợp nhà ở phải phá dỡ

    1. Các trường hợp nhà ở phải phá dỡ bao gồm:

    a) Nhà ở bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ, không bảo đảm an toàn cho người sử dụng đã có kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà ở hoặc trong tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai;

    b) Nhà chung cư thuộc trường hợp phá dỡ theo quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật này;

    c) Nhà ở thuộc trường hợp phải giải tỏa để thu hồi đất theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

    d) Nhà ở xây dựng trong khu vực cấm xây dựng hoặc xây dựng trên đất không phải là đất ở theo quy hoạch đã được phê duyệt;

    đ) Trường hợp phá dỡ nhà ở khác theo quy định của pháp luật về xây dựng ngoài trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này.

    2. Việc phá dỡ nhà ở quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng.

    - Theo đó, nhà ở xây dựng trên đất không phải là đất ở phải được phá dỡ do thuộc một trong các trường hợp phải phá dỡ nhà ở, cụ thể là phá dỡ nhà ở xây dựng trên đất không phải là đất ở theo quy hoạch đã được phê duyệt tại điểm d Khoản 1 Điều 136 Luật Nhà ở năm 2023.

    Trách nhiệm phá dỡ nhà ở được quy định như thế nào?

    Trách nhiệm phá dỡ nhà ở (Ảnh minh hoạ)
    Trách nhiệm phá dỡ nhà ở (Ảnh minh hoạ)

    Căn cứ quy định tại Điều 137 Luật Nhà ở năm 2023 thì trách nhiệm phá dỡ nhà ở được quy định cụ thể như sau:

    - Chủ sở hữu nhà ở hoặc người đang quản lý, sử dụng nhà ở có trách nhiệm phá dỡ nhà ở;

    Trường hợp phải giải tỏa nhà ở để xây dựng lại nhà ở mới hoặc công trình khác thì chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, công trình có trách nhiệm phá dỡ nhà ở.

    - Chủ sở hữu nhà ở tự thực hiện việc phá dỡ nhà ở nếu có đủ năng lực theo quy định của pháp luật về xây dựng hoặc thuê tổ chức, cá nhân có năng lực về xây dựng phá dỡ.

    - Trường hợp phá dỡ nhà chung cư thực hiện theo quy định tại Chương V Luật Nhà ở năm 2023.

    - Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc phá dỡ nhà ở trên địa bàn.

    Ai có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ nhà ở?

    Thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ nhà ở (Ảnh minh hoạ)
    Thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ nhà ở (Ảnh minh hoạ)

    Tại Điều 139 Luật Nhà ở năm 2024 có quy định về cưỡng chế phá dỡ nhà ở như sau:

    Điều 139. Cưỡng chế phá dỡ nhà ở

    1. Trường hợp nhà ở phải phá dỡ theo quy định tại Điều 136 của Luật này mà chủ sở hữu nhà ở, người đang quản lý, sử dụng nhà ở, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, công trình không tự nguyện thực hiện việc phá dỡ nhà ở thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ nhà ở.

    2. Thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ nhà ở được quy định như sau:

    a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế đối với trường hợp phá dỡ nhà ở để thu hồi đất quy định tại điểm c khoản 1 Điều 136 của Luật này, phá dỡ nhà ở riêng lẻ quy định tại các điểm a, d và đ khoản 1 Điều 136 của Luật này;

    b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định cưỡng chế đối với trường hợp phá dỡ nhà chung cư quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 1 Điều 136 của Luật này.

    3. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức cưỡng chế phá dỡ nhà ở theo quyết định cưỡng chế phá dỡ nhà ở quy định tại khoản 2 Điều này.

    4. Kinh phí cưỡng chế phá dỡ nhà ở được quy định như sau:

    a) Chủ sở hữu nhà ở hoặc người đang quản lý, sử dụng nhà ở hoặc chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, công trình phải chi trả kinh phí cưỡng chế phá dỡ nhà ở và chi phí có liên quan đến việc phá dỡ nhà ở;

    b) Trường hợp chủ sở hữu nhà ở, người đang quản lý, sử dụng nhà ở, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, công trình không chi trả kinh phí cưỡng chế phá dỡ nhà ở và chi phí có liên quan đến việc phá dỡ nhà ở thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế áp dụng biện pháp cưỡng chế tài sản để bảo đảm kinh phí cho việc phá dỡ nhà ở.

    Theo đó, người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ nhà ở đối với từng trường hợp cụ thể:

    - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế đối với trường hợp:

    + Phá dỡ nhà ở để thu hồi đất quy định tại điểm c khoản 1 Điều 136 của Luật Nhà ở năm 2023;

    + Phá dỡ nhà ở riêng lẻ quy định tại các điểm a, d và đ khoản 1 Điều 136 của Luật Nhà ở năm 2023;

    - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định cưỡng chế đối với trường hợp phá dỡ nhà chung cư quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 1 Điều 136 của Luật Nhà ở năm 2023.

    Dịch vụ Luật sư tư vấn và giải quyết tranh chấp đất đai của Luật Trường Minh Ngọc

    >>> Xem thêm: Đất nằm trong quy hoạch có được phép chuyển nhượng không?

    >>> Xem thêm: Làm thế nào để kiểm tra nhà đất có thuộc quy hoạch không?

    Trên đây là những chia sẻ của Luật Trường Minh Ngọc về vấn đề Nhà ở xây dựng trên đất không phải là đất ở theo quy hoạch thì có phải phá dỡ không?”. Bài viết chỉ mang tính tham khảo, không phải là ý kiến tư vấn để giải quyết một vụ việc cụ thể. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào cần được giải đáp, vui lòng liên hệ cho chúng tôi:

    Liên hệ qua Hotline:

    - Hotline 1: 093 694 1658 (zalo)

    - Hotline 2: 0939 593 486 (zalo)

    Liên hệ qua Facebook: Luật Trường Minh Ngọc

    Liên hệ trực tiếp tại văn phòng: Tầng 3, 68 – 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

    Liên hệ qua email: infotruongminhngoc@gmail.com

    *Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: infotruongminhngoc@gmail.com

    Zalo
    Hotline