Quy định pháp luật về hợp đồng lao động vô hiệu

Tầng 3, 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

infotruongminhngoc@gmail.com

logo

Hotline 24/7 093 694 1658 0939 593 486

Quy định pháp luật về hợp đồng lao động vô hiệu
25/12/2024 02:13 PM 210 Lượt xem

    Hợp đồng lao động vô hiệu trong các trường hợp nào? Xử lý hợp đồng lao động vô hiệu như thế nào?

    Hãy cùng Luật Trường Minh Ngọc tìm hiểu vấn đề này như sau:

    Hợp đồng lao động vô hiệu trong các trường hợp nào?

    Hợp đồng lao động vô hiệu trong các trường hợp nào (Ảnh minh họa)
    Hợp đồng lao động vô hiệu trong các trường hợp nào (Ảnh minh họa)

    Theo quy định pháp luật, hợp đồng lao động có thể bị vô hiệu toàn bộ hoặc một phần. Các trường hợp vô hiệu toàn bộ được quy định tại Điều 49 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

    - Toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động vi phạm pháp luật;

    - Người giao kết hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều 15 của Bộ luật Lao động;

    - Công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc mà pháp luật cấm.

    Đối với hợp đồng lao động vô hiệu từng phần, Bộ luật Lao động không có quy định cụ thể nhưng theo Điều 130 Bộ luật Dân sự 2015, giao dịch dân sự vô hiệu từng phần được hiểu là một phần nội dung của giao dịch dân sự vô hiệu nhưng không ảnh hưởng đến hiệu lực của phần còn lại của giao dịch. Như vậy, thông qua khái niệm trên, có thể hiểu rằng, hợp đồng lao động vô hiệu từng phần là hợp đồng lao động có một phần nội dung vô hiệu nhưng không làm ảnh hưởng đến hiệu lực của phần còn lại của hợp đồng.

    Về thẩm quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu, theo Điều 50 Bộ luật Lao động 2019, Tòa án nhân dân là cơ quan duy nhất có thẩm quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu.

    Xử lý hợp đồng lao động vô hiệu như thế nào?

    Xử lý hợp đồng lao động vô hiệu như thế nào (Ảnh minh họa)
    Xử lý hợp đồng lao động vô hiệu như thế nào (Ảnh minh họa)

    Hợp đồng lao động vô hiệu một phần

    Đối với trường hợp hợp đồng lao động vô hiệu từng phần, các bên có thể thực hiện các công việc sau:

    - Sửa đổi bổ sung hợp đồng: Khi hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu từng phần, người sử dụng lao động và người lao động tiến hành sửa đổi, bổ sung phần của hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu cho phù hợp với thỏa ước lao động tập thể và pháp luật. (khoản 1 Điều 9 Nghị định 145/2020/NĐ-CP).

    + Quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên trong thời gian từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu từng phần đến khi hợp đồng lao động được sửa đổi, bổ sung thì được giải quyết theo thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng, trường hợp không có thỏa ước lao động tập thể thì thực hiện theo quy định của pháp luật.

    + Trường hợp hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu có tiền lương thấp hơn so với quy định của pháp luật về lao động, thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng thì hai bên phải thỏa thuận lại mức lương cho đúng quy địnhngười sử dụng lao động có trách nhiệm xác định phần chênh lệch giữa tiền lương đã thỏa thuận lại so với tiền lương trong hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu để hoàn trả cho người lao động tương ứng với thời gian làm việc thực tế theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu. (hoàn trả lương bị thiếu) (khoản 2 Điều 9 Nghị định 145/2020/NĐ-CP)

    - Nếu các bên không sửa đổi, bổ sung hợp đồng. Các bên phải thực hiện các nghĩa vụ sau:

    + Chấm dứt hợp đồng lao động

    + Hoàn trả lương bị thiếu

    + Chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động

    - Thời gian làm việc của người lao động theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu được tính là thời gian người lao động làm việc cho người sử dụng lao động để làm căn cứ thực hiện chế độ theo quy định của pháp luật về lao động.

    Hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ

    Đối với trường hợp hợp đồng lao động bị vô hiệu toàn bộ, tùy vào loại căn cứ mà hợp đồng lao động vô hiệu mà quyền và nghĩa vụ của các bên được pháp luật lao động quy định khác nhau:

    - Trường hợp hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ do người giao kết không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động (Điều 10 Nghị định 145/2020/NĐ-CP)

    + Người lao động và người sử dụng lao động sẽ ký lại hợp đồng lao động đúng quy định của pháp luật. Trong trường hợp này, quyền và nghĩa vụ của các bên được giải quyết như sau:

    • Nếu quyền, lợi ích của mỗi bên trong hợp đồng lao động không thấp hơn quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng thì quyền, nghĩa vụ, lợi ích của người lao động được thực hiện theo nội dung hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu;
    • Nếu hợp đồng lao động có nội dung về quyền, nghĩa vụ, lợi ích của mỗi bên vi phạm pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến phần nội dung khác của hợp đồng lao động thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động thực hiện theo khoản 2 Điều 9 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.  (điểm a, b khoản 2 Điều 10 Nghị định 145/2020/NĐ-CP)

    + Nếu các bên không ký lại hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì:

    • Thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động;
    • Quyền, nghĩa vụ, lợi ích của người lao động kể từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu cho đến khi chấm dứt hợp đồng lao động được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định 145/2020/NĐ-CP
    • Giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc

    - Trường hợp hợp đồng lao động vô hiệu do toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động vi phạm pháp luật hoặc công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc mà pháp luật cấm (Điều 11 Nghị định 145/2020/NĐ-CP)

    + Nếu các bên ký kết lại hợp đồng lao động. Quyền và lợi ích của các bên được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định 145/2020/NĐ-CP

    + Nếu các bên không ký kết lại hợp đồng lao động. Quyền và lợi ích của các bên được thực hiện như sau:

    • Thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động;
    • Quyền, nghĩa vụ, lợi ích của người lao động kể từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu đến khi chấm dứt hợp đồng lao động được thực hiện theo khoản 2 Điều 10 Nghị định 145/2020/NĐ-CP
    • Người sử dụng lao động trả cho người lao động một khoản tiền do hai bên thỏa thuận nhưng cứ mỗi năm làm việc ít nhất bằng một tháng lương tối thiểu vùng theo tháng áp dụng đối với địa bàn người lao động làm việc do Chính phủ quy định tại thời điểm quyết định tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu. Thời gian làm việc của người lao động để tính trợ cấp là thời gian làm việc thực tế theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu xác định theo điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định 145/2020.
    • Giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc đối với các hợp đồng lao động trước hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu theo quy định tại Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, nếu có.

     - Thời gian người lao động làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu được tính là thời gian làm việc của người lao động cho người sử dụng lao động để làm căn cứ thực hiện chế độ theo quy định của pháp luật về lao động. (điểm c, khoản 2 Điều 10 Nghị định 145/2020/NĐ-CP)

    Dịch vụ Luật sư tư vấnLuật sư tranh tụng của Luật Trường Minh Ngọc

    >> Xem thêm Hợp đồng lao động và các vấn đề pháp lý liên quan 

    >> Xem thêm Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi nào 

    Trên đây là những giải đáp của chúng tôi về vấn đề Quy định pháp luật về hợp đồng lao động vô hiệu chỉ mang tính tham khảo, không phải là ý kiến tư vấn để giải quyết một vấn đề cụ thể. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, vui lòng liên hệ cho chúng tôi:

    Liên hệ qua Hotline:

    • Hotline 1: 093 694 1658 (zalo)
    • Hotline 2: 0939 593 486 (zalo)

    Liên hệ qua Facebook: Luật Trường Minh Ngọc

    Liên hệ trực tiếp tại văn phòng: Tầng 3, 68 – 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

    *Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: infotruongminhngoc@gmail.com.

    Zalo
    Hotline