Tội cưỡng đoạt tài sản bị xử lý như thế nào?

Tầng 3, 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

infotruongminhngoc@gmail.com

logo

Hotline 24/7 093 694 1658 0939 593 486

Tội cưỡng đoạt tài sản bị xử lý như thế nào?
12/12/2024 03:37 PM 265 Lượt xem

    Các yếu tố để cấu thành tội cưỡng đoạt tài sản. Tội cưỡng đoạt tài sản bị xử lý như thế nào? Phạm tội cưỡng đoạt tài sản với phụ nữ đang mang thai có phải là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự không?

    Hãy cùng Luật Trường Minh Ngọc tìm hiểu về vấn đề này như sau:

    Các yếu tố cấu thành Tội cưỡng đoạt tài sản theo pháp luật hình sự.

    Các yếu tố cấu thành Tội cưỡng đoạt tài sản theo pháp luật hình sự.
    Các yếu tố cấu thành Tội cưỡng đoạt tài sản theo pháp luật hình sự.

    Tội cưỡng đoạt tài sản là một tội quy định độc lập tại Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015 thuộc các tội xâm phạm sở hữu. Để cấu thành tội cưỡng đoạt tài sản thì phải có đủ các yếu tố sau:

    Về chủ thể:

    Căn cứ theo Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tuổi chịu trách nhiệm hình sự:

    Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự

    1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.

    2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.

    Theo quy định trên, chủ thể của tội cưỡng đoạt tài sản là người đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự

    Ngoài ra, nếu người đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi và có năng lực trách nhiệm hình sự nếu phạm tội thuộc các trường hợp sau thì chịu trách nhiệm hình sự tội cưỡng đoạt tài sản:

    • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng trở lên
    • Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh
    • Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp

    Về khách thể:

    Mặt khách thể của tội cưỡng đoạt tài sản là hành vi nêu trên xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác

    Về khách quan:

    Mặt khách quan của tội cưỡng đoạt tài sản là thực hiện một trong các hành vi sau:

    - Hành vi đe doạ dùng vũ lực là hành vi của người phạm tội đe doạ sẽ thực hiện một hành động (hay đe doạ sẽ sử dụng sức mạnh vật chất) để gây thiệt hại cho người bị hại.

    Mục đích của việc đe doạ này là làm cho người bị hại sợ và giao tài sản cho người phạm tội chiếm đoạt theo đòi hỏi mà người phạm tội đưa ra gắn liền với hành vi đe doạ nêu trên.

    Việc đe doạ được thực hiện thông qua hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp. Cụ thể như sau:

    • Đe doạ trực tiếp: Người phạm tội thực hiện việc đe doạ bằng lời nói, cử chỉ, hành động… công khai, trực tiếp với người bị hại.
    • Đe doạ gián tiếp: Người phạm tội thực hiện việc đe doạ thông qua các hình thức như: nhắn tin, điện thoại, thư… mà không gặp người bị hại.

    - Các hành vi dùng thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác là dùng các thủ đoạn gây áp lực rất lớn về tinh thần của người bị hại để buộc họ phải giao tài sản cho người phạm tội để chiếm đoạt theo đòi hỏi mà người phạm tội đưa ra, kèm với việc dùng thủ đoạn đó.

    Các thủ đoạn thường sử dụng là lợi dụng những lỗi lầm, khuyết điểm của người bị hại mà người phạm tội biết được để đe doạ sẽ làm ảnh hưởng đến uy tín, danh dự, nhân phẩm của họ hoặc doạ gây ảnh hưởng xấu đến các mối quan hệ xã hội khác.

    Về chủ quan:

    Mặt chủ quan tội cưỡng đoạt tài sản là người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý. Mục đích nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.

    Tội cưỡng đoạt tài sản bị xử lý như thế nào?

    Tội cưỡng đoạt tài sản bị xử lý như thế nào?
    Tội cưỡng đoạt tài sản bị xử lý như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội cưỡng đoạt tài sản như sau:

    Điều 170. Tội cưỡng đoạt tài sản

    1. Người nào đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

    d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

    đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    e) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

    b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

    b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

    Theo quy định trên, người nào có hành vi đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội cưỡng đoạt tài sản.

    Như vậy người phạm tội cưỡng đoạt tài sản có thể bị phạt tù từ 01 năm đến 20 năm tùy theo mức độ vi phạm.

    Phạm tội cưỡng đoạt tài sản với phụ nữ đang mang thai có phải là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự không?

    Phạm tội cưỡng đoạt tài sản với phụ nữ đang mang thai có phải là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự không?
    Phạm tội cưỡng đoạt tài sản với phụ nữ đang mang thai có phải là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự không?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 52 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm b khoản 2 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự:

    Điều 52. Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự

    1. Chỉ các tình tiết sau đây mới là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự:

    a) Phạm tội có tổ chức;

    b) Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;

    d) Phạm tội có tính chất côn đồ;

    đ) Phạm tội vì động cơ đê hèn;

    e) Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng;

    g) Phạm tội 02 lần trở lên;

    h) Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm;

    i) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai hoặc người đủ 70 tuổi trở lên;

    k) Phạm tội đối với người ở trong tình trạng không thể tự vệ được, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, người bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc người lệ thuộc mình về mặt vật chất, tinh thần, công tác hoặc các mặt khác;

    l) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội;

    m) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt hoặc tàn ác để phạm tội;

    n) Dùng thủ đoạn hoặc phương tiện có khả năng gây nguy hại cho nhiều người để phạm tội;

    o) Xúi giục người dưới 18 tuổi phạm tội;

    p) Có hành động xảo quyệt hoặc hung hãn nhằm trốn tránh hoặc che giấu tội phạm.

    2. Các tình tiết đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung hình phạt thì không được coi là tình tiết tăng nặng.

    Theo quy định trên, phạm tội đối với phụ nữ đang mang thai là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự.

    Tuy nhiên, đối với Tội cưỡng đoạt tà sản thì phạm tội đối với phụ nữ đang mang thai là dấu hiệu định tội hoặc định khung hình phạt vì vậy không được coi là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự.

    Hành vi cưỡng đoạt tài sản của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì xử phạt bao nhiêu?

    Hành vi cưỡng đoạt tài sản của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì xử phạt bao nhiêu?
    Hành vi cưỡng đoạt tài sản của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì xử phạt bao nhiêu?

    Người cưỡng đoạt tài sản của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị xử phạt theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, cụ thể:

    Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác

    2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức, trừ trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định này;

    b) Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản;

    c) Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác;

    d) Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có;

    đ) Sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác;

    e) Cưỡng đoạt tài sản nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

    Theo đó người cưỡng đoạt tài sản của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ bị xử phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồngbuộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép đối với hành vi vi phạm.

    Lưu ý: Căn cứ theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định: "Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân."

    Như vậy, đối với tổ chức có hành vi cưỡng đoạt tài sản của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng và buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép đối với hành vi vi phạm.

    Dịch vụ Luật sư tư vấnLuật sư bào chữa Hình s của Luật Trường Minh Ngọc

    >>> Xem thêm: Đăng hình ảnh, thông tin người khác lên Facebook có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

    >>> Xem thêm: Hành vi hack camera nhà người khác bị xử phạt như thế nào?

    Trên đây là những chia sẻ của Luật Trường Minh Ngọc về Tội cưỡng đoạt tài sản bị xử lý như thế nào?”. Bài viết chỉ mang tính tham khảo, không phải là ý kiến tư vấn để giải quyết một vụ việc cụ thể. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào cần được giải đáp, vui lòng liên hệ cho chúng tôi:

    Liên hệ qua Hotline:

    - Hotline 1: 093 694 1658 (zalo)

    - Hotline 2: 0939 593 486 (zalo)                   

    Liên hệ qua Facebook: Luật Trường Minh Ngọc

    Liên hệ trực tiếp tại văn phòng: Tầng 3, 68 – 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

    Liên hệ qua email: infotruongminhngoc@gmail.com

    *Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: infotruongminhngoc@gmail.com

     

    Zalo
    Hotline