Trách nhiệm liên đới giữa vợ, chồng

Tầng 3, 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

infotruongminhngoc@gmail.com

logo

Hotline 24/7 093 694 1658 0939 593 486

Trách nhiệm liên đới giữa vợ, chồng
08/11/2024 10:53 AM 497 Lượt xem

    Tình yêu là sự tự nguyện giữa hai người, hôn nhân là đích đến, là kết quả đẹp của mối quan hệ tình cảm. Tuy nhiên, sau khi kết hôn, chung sống một nhà sẽ phát sinh rất nhiều trách nhiệm. Kết hôn, trở thành vợ chồng ngoài phát sinh ra quyền và nghĩa vụ khi vợ chồng cùng chung sống, cùng nhau đóng góp tạo nên khối tài sản chung mục đích vì gia đình, còn phát sinh trách nhiệm khác với nhau. Trong hôn nhân và gia đình gọi đây là trách nhiệm liên đới giữa vợ và chồng.

    Vậy vợ chồng phải chịu trách nhiệm liên đới trong những trường hợp nào?

    Hãy cùng Luật Trường Minh Ngọc tìm hiểu về vấn đề này như sau:

    Trách nhiệm liên đới giữa vợ và chồng là gì?

    Trách nhiệm liên đới giữa vợ, chồng (Ảnh minh hoạ)
    Trách nhiệm liên đới giữa vợ, chồng (Ảnh minh hoạ)

    Hiện nay, chưa có khái niệm cụ thể về trách nhiệm liên đới. Tuy nhiên, trong Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định về liên đới, từ đó ta có thể hiểu trách nhiệm liên đới là trách nhiệm dân sự do nhiều người gây ra thiệt hại đối với một hay nhiều người khác và cùng nhau chịu trách nhiệm đó. Mức độ chịu trách nhiệm sẽ xác định theo mức thiệt hại mà mỗi người gây ra.

    Như vậy, trách nhiệm liên đới giữa vợ và chồng được hiểu là trách nhiệm của vợ và chồng đối với giao dịch mà một trong hai bên đại diện xác lập, thay đổi hay chấm dứt hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định của pháp luật.

    Vợ chồng chịu trách nhiệm liên đới trong những trường hợp nào?

    Những trường hợp vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới (Ảnh minh hoạ)
    Những trường hợp vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới (Ảnh minh hoạ)

    Căn cứ tại Điều 27 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về trách nhiệm liên đới của vợ chồng:

    “1. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

    2. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.”

    Theo đó, vợ chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện giữa vợ chồng trong các trường hợp sau:

    Trường hợp 1: Vợ và chồng đồng ý để cho một bên đại diện, ủy quyền cho nhau trong việc xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch được xác định theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự hoặc luật khác có liên quan.

    Trường hợp 2: Vợ chồng kinh doanh chung, khi đó giao dịch do vợ hoặc chồng thực hiện theo ý định; mong muốn của cả hai vợ chồng. Tài sản được sử dụng vào mục đích kinh doanh hai vợ chồng cùng phải có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đối với bên thứ ba trong quan hệ tài sản.

    Trường hợp 3: Việc đại diện giữa vợ và chồng trong việc xác lập; thực hiện và chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản chung có giấy chứng nhận quyền sở hữu; giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên vợ hoặc chồng. Trường hợp này được áp dụng khi tài sản liên quan đến nhà đất; động sản phải đăng ký…mà chỉ có tên vợ hoặc chồng; nhưng đó là tài sản chung của hai người. Mọi giao dịch liên quan đến tài sản chung này đều do hai vợ chồng chịu trách nhiệm.

    Vợ chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ chung đối với tài sản khi nào?

    Vợ chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ chung đối với tài sản (Ảnh minh hoạ)
    Vợ chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ chung đối với tài sản (Ảnh minh hoạ)

    Vợ chồng có nghĩa vụ chung về tài sản theo quy định tại Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:

    – Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập; nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm. Khi vợ chồng đồng thuận cùng nhau thực hiện giao dịch dân sự như liên quan đến tài sản chung; vay tiền; thế chấp tài sản… thì vợ chồng phải chịu trách nhiệm liên đới đối với các giao dịch đó.

    – Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình. Gia đình là tế bào cần được chăm nom; nuôi dưỡng; việc chi tiêu cho cuộc sống gia đình là cần thiết; hơn hết hôn nhân được xây dựng dựa trên mong muốn từ hai phía để tạo ra một cuộc sống tốt đẹp hơn. Khi một bên thực hiện nghĩa vụ nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình như sửa nhà; ăn uống; chăm con…thì người còn lại cũng phải chịu trách nhiệm về nghĩa vụ đó.

    – Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu; sử dụng; định đoạt tài sản chung;

    – Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì; phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;

    – Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường. Ví dụ như trường hợp con chưa thành niên mà không có tài sản riêng gây thiệt hại và phải bồi thường thì cha mẹ cùng phải chịu trách nhiệm vì trong trường hợp này cha mẹ là người giám hộ của con.

    – Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

     Vợ hoặc chồng không phải chịu trách nhiệm liên đới trong những trường hợp nào? 

    Những trường hợp vợ, chồng không phải chịu trách nhiệm liên đớt (Ảnh minh hoạ)
    Những trường hợp vợ, chồng không phải chịu trách nhiệm liên đớt (Ảnh minh hoạ)

    - Việc vợ hoặc chồng đại diện giao dịch là hợp pháp. Thế nhưng có những trường hợp trên thực tế một trong hai bên không chấp nhận trách nhiệm liên đới trong các vấn đề như bồi thường thiệt hại, trả nợ, cầm cố tài sản, thế chấp tài sản…

    - Khi tham gia vào giao dịch dân sự nói chung cũng như hợp đồng dân sự nói riêng đối với tài sản chung của vợ và chồng đều phải có sự thỏa thuận và đồng ý của cả vợ và chồng. Nếu một bên vợ hoặc chồng không có sự đồng ý, thì giao dịch dân sự hay hợp đồng dân sự đó là bất hợp pháp, bị coi là vô hiệu. Dưới đây là một vài trường hợp vợ hoặc chồng không phải chịu trách nhiệm liên đới:

    • Trường hợp 1: Giao dịch dân sự giữa vợ hoặc chồng xác lập, thay đổi mà một bên còn lại (vợ hoặc chồng) không biết về việc xác lập hay thay đổi trong giao dịch và giao dịch không đáp ứng được nhu cầu thiết yếu của gia đình mà chỉ mang tính chất quyền lợi của cá nhân đó. 

    Ví dụ: Chồng tự ý đi vay tiền tín dụng đen để đánh bạc. Vợ không hề biết việc vay mượn này và tất nhiên không tham gia vào việc đánh bạc đó. Người cho vay cũng biết rõ là vợ không đồng ý cho chồng vay và mục đích của việc vay tiền. Như vậy, khoản vay này sẽ là khoản nợ riêng của chồng.

    • Trường hợp 2: Trước khi tham gia giao dịch cả hai đã có thỏa thuận riêng là không liên quan, ảnh hưởng gì đến tài sản chung. Việc thực hiện xác lập hay giao dịch trong quan hệ dân sự đó chỉ có một bên vợ hoặc chồng xác lập bằng tài sản riêng của mình và không đem lại hoa lợi, lợi tức chung nhằm đáp ứng nhu cầu trong gia đình.

    Ví dụ: Hai vợ chồng thỏa thuận bằng văn bản về việc chồng dùng tiền bố mẹ đẻ cho riêng để thành lập công ty, việc phát sinh hoa lợi, lợi tức, doanh thu, lợi nhuận hoặc thiệt hại của công ty này không có trách nhiệm liên đới của hai vợ chồng.

    • Trường hợp 3: Vợ và chồng vẫn trong thời kì hôn nhân nhưng trong tình trạng ly thân hoặc ly hôn nhưng chưa có bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án. Cả hai có thỏa thuận riêng về tài sản, con cái. Nếu liên quan đến việc bồi thường trong dân sự thì cá nhân phải chứng minh được mối quan hệ giữa hai vợ chồng, đồng thời giao dịch dân sự không phục vụ cho mục đích trong hôn nhân.

    Ví dụ: Hai vợ chồng đã ly thân nhiều năm nhưng chưa làm thủ tục ly hôn theo quy định. Tuy nhiên, cả hai đã thỏa thuận bằng văn bản về việc chia tà sản chung, nợ chung trước đó, thỏa thuận về việc không ràng buộc trách nhiệm liên đới… Sau đó, chồng đi xe gây tai nạn giao thông. Lúc này, trách nhiệm bồi thường chỉ thuộc về người chồng, người vợ không có trách nhiệm liên đới bồi thường cho bị hại.

    Dịch vụ Luật sư hôn nhân gia đình của Luật Trường Minh Ngọc

    >>> Xem thêm: Thủ tục xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

    >>> Xem thêm: Ly hôn có bắt buộc hòa giải không? Ai là người có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

    Trên đây là những chia sẻ của Luật Trường Minh Ngọc về vấn đề “Trách nhiệm liên đới giữa vợ, chồng”. Bài viết chỉ mang tính tham khảo, không phải là ý kiến tư vấn để giải quyết một vụ việc cụ thể. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào cần được giải đáp, vui lòng liên hệ cho chúng tôi:

    Liên hệ qua Hotline:

    - Hotline 1: 093 694 1658 (zalo)

    - Hotline 2: 0939 593 486 (zalo)

    Liên hệ qua Facebook: Luật Trường Minh Ngọc - Luật sư của bạn

    Liên hệ trực tiếp tại văn phòng: Tầng 3, 68 – 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

    Liên hệ qua email: infotruongminhngoc@gmail.com

    *Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: infotruongminhngoc@gmail.com

     

    Zalo
    Hotline