Từ ngày 01/01/2025, người dân được phép khai thác thông tin dữ liệu đất đai nào?

Tầng 3, 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

infotruongminhngoc@gmail.com

logo

Hotline 24/7 093 694 1658 0939 593 486

Từ ngày 01/01/2025, người dân được phép khai thác thông tin dữ liệu đất đai nào?
06/05/2025 11:23 AM 33 Lượt xem

    Từ ngày 01/01/2025, người dân được phép khai thác thông tin dữ liệu đất đai nào? Những trường hợp nào không cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai? Quản lý, vận hành, khai thác và kết nối liên thông với cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai thực hiện như thế nào?

    Hãy cùng Luật Trường Minh Ngọc tìm hiểu về vấn đề này như sau:

    Từ ngày 01/01/2025, người dân được phép khai thác thông tin dữ liệu đất đai nào?

    Từ ngày 01/01/2025, người dân được phép khai thác thông tin dữ liệu đất đai nào? (Ảnh minh hoạ)
    Từ ngày 01/01/2025, người dân được phép khai thác thông tin dữ liệu đất đai nào? (Ảnh minh hoạ)

    Căn cứ Điều 24 Luật Đất đai năm 2024 quy định công dân có quyền tiếp cận những thông tin đất đai, bao gồm:

    - Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, các quy hoạch có liên quan đến sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt;

    - Kết quả thống kê, kiểm kê đất đai;

    - Giao đất, cho thuê đất;

    - Bảng giá đất đã được công bố;

    - Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

    - Kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp đất đai; kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, kết quả xử lý vi phạm pháp luật về đất đai;

    - Thủ tục hành chính về đất đai;

    - Văn bản quy phạm pháp luật về đất đai;

    - Các thông tin đất đai khác theo quy định của pháp luật.

    Những trường hợp nào không cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai?

    Những trường hợp nào không cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai? (Ảnh minh hoạ)
    Những trường hợp nào không cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai? (Ảnh minh hoạ)

    Tại Điều 61 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định những trường hợp không cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai, cụ thể:

    - Thông tin, dữ liệu đất đai thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật. Khi thông tin thuộc bí mật nhà nước được giải mật thì công dân được tiếp cận theo quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin và quy định của Nghị định 101/2024/NĐ-CP.

    - Những thông tin, dữ liệu đất đai gây nguy hại đến lợi ích của Nhà nước, ảnh hưởng xấu đến quốc phòng, an ninh quốc gia, quan hệ quốc tế, trật tự, an toàn xã hội mà pháp luật quy định.

    - Thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà chưa được sự đồng ý của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đó, trừ trường hợp phục vụ hoạt động điều tra, thi hành án dân sự, xác minh xử lý hành vi vi phạm pháp luật và phục vụ công tác quản lý nhà nước của cơ quan có thẩm quyền.

    - Văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu không hợp lệ theo quy định.

    - Tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai nhưng không thực hiện nộp phí khai thác, sử dụng tài liệu đất đai hoặc giá sản phẩm, dịch vụ gia tăng sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin quốc gia về đất đai theo quy định.

    Quản lý, vận hành, khai thác và kết nối liên thông với cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai thực hiện như thế nào?

    Quản lý, vận hành, khai thác và kết nối liên thông với cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai thực hiện như thế nào? (Ảnh minh hoạ)
    Quản lý, vận hành, khai thác và kết nối liên thông với cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai thực hiện như thế nào? (Ảnh minh hoạ)

    Việc quản lý, vận hành, khai thác và kết nối liên thông với cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai được thực hiện theo quy định tại Điều 166 Luật Đất đai năm 2024 như sau:

    - Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai phải được bảo đảm an ninh, an toàn theo quy định của pháp luật.

    - Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai được quản lý tập trung và được phân cấp quản lý theo trách nhiệm quản lý của cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương.

    - Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai phải được cập nhật đầy đủ, chính xác, kịp thời, bảo đảm phù hợp với hiện trạng quản lý, sử dụng đất đai.

    - Cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu của Bộ, ngành, địa phương được kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai để cập nhật, chia sẻ, khai thác, sử dụng thông tin. Việc kết nối liên thông phải bảo đảm hiệu quả, an toàn, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Đất đai năm 2024 và quy định khác của pháp luật có liên quan.

    - Việc khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai được quy định như sau:

    + Dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai có giá trị sử dụng chính thức, tương đương văn bản giấy được cơ quan có thẩm quyền cung cấp;

    + Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu của Bộ, ngành, địa phương, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình;

    + Người sử dụng đất được khai thác thông tin của mình trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai;

    + Tổ chức, cá nhân không thuộc quy định tại điểm b và điểm c Khoản 5 Điều 166 Luật Đất đai năm 2024 có nhu cầu khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai phải được sự đồng ý của cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai theo quy định của pháp luật;

    + Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân được tiếp cận, khai thác thông tin, dữ liệu về đất đai theo quy định của pháp luật. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân phản hồi, cung cấp, bổ sung thông tin cho cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai;

    + Việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai phải trả phí khai thác, sử dụng tài liệu đất đai và giá cung cấp dịch vụ thông tin, dữ liệu về đất đai theo quy định;

    + Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai từ Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai; Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định giá sản phẩm, dịch vụ gia tăng sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin đất đai theo quy định của pháp luật về giá (Bộ Tài nguyên và Môi trường sau khi hợp nhất với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lấy tên là Bộ Nông nghiệp và Môi Trường).

    Dịch vụ Luật sư tư vấn và giải quyết tranh chấp đất đai của Luật Trường Minh Ngọc

    >>> Xem thêm: Hai thửa đất khác mục đích sử dụng có hợp thửa được không?

    >>> Xem thêm: Các trường hợp xây nhà không phép, sai phép vẫn được tồn tại

    Trên đây là những chia sẻ của Luật Trường Minh Ngọc về vấn đề Từ ngày 01/01/2025, người dân được phép khai thác thông tin dữ liệu đất đai nào?”. Bài viết chỉ mang tính tham khảo, không phải là ý kiến tư vấn để giải quyết một vụ việc cụ thể. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào cần được giải đáp, vui lòng liên hệ cho chúng tôi:

    Liên hệ qua Hotline:

    - Hotline 1: 093 694 1658 (zalo)

    - Hotline 2: 0939 593 486 (zalo)

    Liên hệ qua Facebook: Luật sư đất đai giỏi HCM - Luật Trường Minh Ngọc

    Liên hệ trực tiếp tại văn phòng: Tầng 3, 68 – 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

    Liên hệ qua email: infotruongminhngoc@gmail.com

    *Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: infotruongminhngoc@gmail.com

    Zalo
    Hotline