Vấn đề thẩm quyền của Tòa án nhân dân các cấp

Tầng 3, 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

infotruongminhngoc@gmail.com

logo

Hotline 24/7 093 694 1658 0939 593 486

Vấn đề thẩm quyền của Tòa án nhân dân các cấp
22/11/2024 02:26 PM 179 Lượt xem

    Vấn đề thẩm quyền của Tòa án nhân dân các cấp

    Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết các vụ việc dân sự nào? Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết các vụ việc dân sự nào?

    Hãy cùng Luật Trường Minh Ngọc tìm hiểu các vấn đề này như sau:

    Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết các vụ việc dân sự nào?

    Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết các vụ việc dân sự nào (Ảnh minh họa)
    Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết các vụ việc dân sự nào (Ảnh minh họa)

    Các tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện:

    - Tranh chấp về dân sự:

    + Tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân.

    + Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản.

    + Tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự.

    + Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, trừ trường hợp giữa cá nhân, tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận

    + Tranh chấp về thừa kế tài sản.

    + Tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.

    + Tranh chấp về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước theo quy định của Luật Tài nguyên nước.

    + Tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai; tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng rừng theo quy định của Luật Bảo vệ và phát triển rừng.

    + Tranh chấp liên quan đến hoạt động nghiệp vụ báo chí theo quy định của pháp luật về báo chí.

    + Tranh chấp liên quan đến yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu.

    + Tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.

    + Tranh chấp về kết quả bán đấu giá tài sản, thanh toán phí tổn đăng ký mua tài sản bán đấu giá theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.

    + Các tranh chấp khác về dân sự, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.

     

    - Tranh chấp về hôn nhân gia đình như:

    + Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản sau khi ly hôn.

    + Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.

    + Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.

    + Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ.

    + Tranh chấp về cấp dưỡng.

    + Tranh chấp về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.

    + Tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc khi hủy kết hôn trái pháp luật.

    + Các tranh chấp khác về hôn nhân và gia đình, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.

     

    Tranh chấp về kinh doanh, thương mại:

    Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.

    Tranh chấp về lao động:

    - Tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động mà hòa giải thành nhưng các bên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa giải theo quy định của pháp luật về lao động mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:

    + Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

    + Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;

    + Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;

    + Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;

    + Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

    + Giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại.

    - Tranh chấp lao động cá nhânhai bên thỏa thuận lựa chọn Hội đồng trọng tài lao động giải quyết nhưng hết thời hạn theo quy định của pháp luật về lao độngBan trọng tài lao động không được thành lập, Ban trọng tài lao động không ra quyết định giải quyết tranh chấp hoặc một trong các bên không thi hành quyết định của Ban trọng tài lao động thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

    - Tranh chấp lao động tập thể về quyền theo quy định của pháp luật về lao động đã qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động mà hòa giải không thành, hết thời hạn hòa giải theo quy định của pháp luật về lao động mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải hoặc một trong các bên không thực hiện biên bản hòa giải thành thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

    - Tranh chấp lao động tập thể về quyền mà hai bên thỏa thuận lựa chọn Hội đồng trọng tài lao động giải quyết nhưng hết thời hạn theo quy định của pháp luật về lao động mà Ban trọng tài lao động không được thành lập, Ban trọng tài lao động không ra quyết định giải quyết tranh chấp hoặc một trong các bên không thi hành quyết định của Ban trọng tài lao động thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

    - Tranh chấp liên quan đến lao động bao gồm:

    + Tranh chấp về học nghề, tập nghề;

    + Tranh chấp về cho thuê lại lao động;

    + Tranh chấp về quyền công đoàn, kinh phí công đoàn;

    + Tranh chấp về an toàn lao động, vệ sinh lao động.

    - Tranh chấp về bồi thường thiệt hại do đình công bất hợp pháp.

    - Các tranh chấp khác về lao động, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.

    (Theo khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2019, 2020, 2022, 2023, 2024 sau đây gọi tắt là Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)

    Các yêu cầu thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện:

    - Yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

    - Yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó.

    - Yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích.

    - Yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết.

    - Yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu.

    - Yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án.

    - Yêu cầu công nhận tài sản có trên lãnh thổ Việt Nam là vô chủ, công nhận quyền sở hữu của người đang quản lý đối với tài sản vô chủ trên lãnh thổ Việt Nam theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 470 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

    - Yêu cầu xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, phân chia tài sản chung để thi hành án và yêu cầu khác theo quy định của Luật Thi hành án dân sự.

    - Các yêu cầu khác về dân sự, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.

    (Theo khoản 2 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)

     

    Đối với các tranh chấp và yêu cầu trên mà thuộc một trong hai trường hợp sau đây thì thì không thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện

    - Đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài

    - Cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền nước ngoài, trừ trường hợp:

    Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam hủy kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.

    (Theo khoản 3,4 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)

     

    Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết các vụ việc dân sự nào?

    Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết các vụ việc dân sự nào (Ảnh minh họa)
    Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết các vụ việc dân sự nào (Ảnh minh họa)

     

    Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp sau:

    - Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động có đương sự ở nước ngoài hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần ủy thác thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền nước ngoài trừ tranh chấp tại khoản 4 Điều 35 đã được nêu ở trên.

    - Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động không thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện:

    + Tranh chấp dân sự: Tranh chấp về bồi thường thiệt hại do áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính không đúng theo quy định của pháp luật về cạnh tranh, trừ trường hợp yêu cầu bồi thường thiệt hại được giải quyết trong vụ án hành chính.

    + Tranh chấp về kinh doanh thương mại:

    - Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.

    - Tranh chấp giữa người chưa phải là thành viên công ty nhưng có giao dịch về chuyển nhượng phần vốn góp với công ty, thành viên công ty.

    - Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty; tranh chấp giữa công ty với người quản lý trong công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thành viên Hội đồng quản trị, giám đốc, tổng giám đốc trong công ty cổ phần, giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, bàn giao tài sản của công ty, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty.

    - Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.

    Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết yêu cầu sau:

    - Yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh thương mại, lao động không thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện, cụ thể:

    + Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định về dân sự, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định về dân sự, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam. (khoản 5 Điều 27 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)

    + Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam. (khoản 9 Điều 29 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)

    + Yêu cầu liên quan đến việc Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật về Trọng tài thương mại.

    + Yêu cầu bắt giữ tàu bay, tàu biển theo quy định của pháp luật về hàng không dân dụng Việt Nam, về hàng hải Việt Nam, trừ trường hợp bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án.

    + Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định kinh doanh, thương mại của Tòa án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định kinh doanh, thương mại của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.

    + Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết kinh doanh, thương mại của Trọng tài nước ngoài. (khoản 2, 3, 4, 5 Điều 31 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)

    + Yêu cầu xét tính hợp pháp của cuộc đình công.

    + Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định lao động của Tòa án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định lao động của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.

    + Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết lao động của Trọng tài nước ngoài. (khoản 2, 3, 4 Điều 33 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)

    Ngoài ra, trong trường hợp xét thấy cần thiết hoặc theo đề nghị của Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện. (khoản 2 Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).

    Dịch vụ Luật sư tranh tụng của Luật Trường Minh Ngọc

    Trên đây là những giải đáp của chúng tôi về vấn đề Vấn đề thẩm quyền của Tòa án nhân dân các cấp chỉ mang tính tham khảo, không phải là ý kiến tư vấn để giải quyết một vấn đề cụ thể. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, vui lòng liên hệ cho chúng tôi:

    Liên hệ qua Hotline:

    • Hotline 1: 093 694 1658 (zalo)
    • Hotline 2: 0939 593 486 (zalo)

    Liên hệ qua Facebook: Luật Trường Minh Ngọc

    Liên hệ trực tiếp tại văn phòng: Tầng 3, 68 – 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

    Liên hệ qua email: infotruongminhngoc@gmail.com 

    *Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: infotruongminhngoc@gmail.com

     

     

    Zalo
    Hotline